Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được quy định như thế nào?

Bấm vào đây để xem bản dịch tiếng Anh của bài viết này Click HERE to see the English translation of this article
Ngày hỏi: 22/12/2022

Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được quy định như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát trong công tác thanh tra được quy định như thế nào? Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát như thế nào? Tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát trong hoạt động thanh tra như thế nào?

Nhờ anh chị tư vấn theo quy định mới nhất, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

    • Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được quy định như thế nào?

      Tại Điều 98 Luật Thanh tra 2022' onclick="vbclick('84FB0', '384886');" target='_blank'>Điều 98 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) có quy định về nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra như sau:

      1. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra.

      2. Việc chấp hành chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra; việc thực hiện quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra; việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo.

      3. Việc chấp hành quy định của pháp luật về các hành vi bị nghiêm cấm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra; việc tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong hoạt động của Đoàn thanh tra.

      Hình từ Internet

      Nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát trong công tác thanh tra được quy định như thế nào?

      Tại Điều 99 Luật Thanh tra 2022' onclick="vbclick('84FB0', '384886');" target='_blank'>Điều 99 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người thực hiện giám sát trong công tác thanh tra như sau:

      1. Xây dựng kế hoạch giám sát trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

      2. Làm việc với Đoàn thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung giám sát. Người thực hiện giám sát chỉ làm việc với đối tượng thanh tra khi có yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.

      3. Yêu cầu Đoàn thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu sau đây:

      a) Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời hạn thanh tra, quyết định đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra, quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra, đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, văn bản chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra;

      b) Báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên khác của Đoàn thanh tra với Trưởng đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra;

      c) Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có);

      d) Tài liệu khác theo chỉ đạo của người ra quyết định thanh tra.

      4. Báo cáo người ra quyết định thanh tra về nội dung theo kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và nội dung khác theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra; trường hợp hoạt động của Đoàn thanh tra không đúng với kế hoạch tiến hành thanh tra hoặc phát hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra thì phải báo cáo người ra quyết định thanh tra để xử lý theo quy định của pháp luật.

      Trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát như thế nào?

      Tại Điều 100 Luật Thanh tra 2022' onclick="vbclick('84FB0', '384886');" target='_blank'>Điều 100 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) có quy định về trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động giám sát như sau:

      1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này.

      2. Giải trình, làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người thực hiện giám sát.

      3. Báo cáo người ra quyết định thanh tra khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện giám sát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giám sát.

      Tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát trong hoạt động thanh tra như thế nào?

      Tại Điều 101 Luật Thanh tra 2022' onclick="vbclick('84FB0', '384886');" target='_blank'>Điều 101 Luật Thanh tra 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023) có quy định về tổ chức việc giám sát, báo cáo kết quả giám sát trong hoạt động thanh tra như sau:

      1. Việc giám sát được thực hiện trên cơ sở kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được người ra quyết định thanh tra phê duyệt.

      2. Người thực hiện giám sát tiến hành xem xét, đánh giá báo cáo của Đoàn thanh tra và thông tin, tài liệu khác có liên quan đến nội dung trong kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.

      3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc tiến hành thanh tra trực tiếp, người thực hiện giám sát phải gửi báo cáo kết quả giám sát đến người ra quyết định thanh tra; trường hợp giám sát đột xuất theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra thì thời hạn gửi báo cáo do người ra quyết định thanh tra quyết định.

      4. Kết quả giám sát là một trong các căn cứ để người ra quyết định thanh tra xem xét, ban hành kết luận thanh tra.

      Trân trọng!

    Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email: nhch@lawnet.vn

    Căn cứ pháp lý của tình huống
    THÔNG TIN NGƯỜI TRẢ LỜI
    Hãy để GOOGLE hỗ trợ bạn