Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp là gì? Trường hợp nào không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp?

Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp là gì? Trường hợp nào không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp? - Câu hỏi của chị Thảo (Bắc Ninh)

Giám định viên tư pháp là ai?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012, giám định viên tư pháp là người đủ tiêu chuẩn theo quy định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm để thực hiện giám định tư pháp.

Trong đó, giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.

Ngoài ra còn để thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định Luật Giám định tư pháp.

Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp là gì? Trường hợp nào không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp?

Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp là gì? Trường hợp nào không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp?

Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012, tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp gồm:

- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:

- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;

- Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.

Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;

- Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.

Trường hợp nào không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp?

Cá nhân thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp 2012 thì sẽ không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp, cụ thể như sau:

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gồm những gì?

Cụ thể tại Điều 8 Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020), hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp bao gồm:

- Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Giám định tư pháp 2012 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020)

Hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do nghỉ hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp.

- Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được đề nghị bổ nhiệm.

- Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.

- Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức nơi người được đề nghị bổ nhiệm làm việc.

- Chứng chỉ đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự.

- Các giấy tờ khác chứng minh người được đề nghị bổ nhiệm đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý lĩnh vực giám định.

Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp thuộc về cơ quan nào?

Theo quy định tại Điều 9 Luật Giám định tư pháp 2012 (được sửa đổi bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp 2020) Thẩm quyền bổ nhiệm giám định viên tư pháp như sau:

- Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.

- Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm giám định viên kỹ thuật hình sự hoạt động tại các cơ quan ở trung ương.

- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ bổ nhiệm giám định viên tư pháp hoạt động trong các lĩnh vực khác tại các cơ quan ở trung ương thuộc phạm vi quản lý.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.

LawNet

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}