Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang gồm những nội dung gì? Thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang thuộc về cơ quan nào?
Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang gồm những nội dung gì?
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 96/2016/NĐ-CP về thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam
- Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được thực hiện bằng văn bản gồm có các nội dung sau:
+ Đối tượng được phục vụ và số lượng, thành phần đoàn;
+ Hành trình chuyến bay;
+ Hãng hàng không của Việt Nam hoặc đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được đặt hàng hoặc giao thực hiện chuyến bay;
+ Yêu cầu về nghi lễ đón, tiễn;
+ Yêu cầu về bảo đảm an ninh, quốc phòng và các yêu cầu cụ thể khác.
- Theo đó, thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được gửi tới các cơ quan, đơn vị sau:
+ Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển nội địa: Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam), Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân), doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay;
+ Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do hãng hàng không của Việt Nam thực hiện vận chuyển quốc tế: Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước), Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam), Bộ Quốc phòng (Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân), doanh nghiệp được đặt hàng thực hiện chuyến bay;
+ Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển nội địa: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
+ Chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện vận chuyển quốc tế: Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự, Cục Lễ tân Nhà nước), Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh vệ), Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
- Đồng thời, Thời hạn gửi văn bản thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được quy định như sau:
+ Đối với các chuyến bay chuyên cơ: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 10 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt;
+ Đối với các chuyến bay chuyên khoang: tối thiểu 24 giờ trước giờ dự định cất cánh của chuyến bay đối với bay nội địa; tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay đối với bay quốc tế; trừ trường hợp đặc biệt;
+ Đối với chuyến bay chuyên cơ do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện: tối thiểu 05 ngày trước ngày dự định thực hiện chuyến bay; trừ trường hợp đặc biệt.
- Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam được coi là hình thức giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng hoặc đặt hàng đối với các hãng hàng không của Việt Nam.
Thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang gồm những nội dung gì? Thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang thuộc về cơ quan nào?
Thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang thuộc về cơ quan nào?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 96/2021/NĐ-CP thì những cơ quan sau có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam gồm:
- Văn phòng Trung ương Đảng.
- Văn phòng Chủ tịch nước.
- Văn phòng Chính phủ.
- Văn phòng Quốc hội.
- Ban Đối ngoại Trung ương Đảng.
Việc tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam do đơn vị nào đảm nhận?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 25/2022/TT-BGTVT về việc tiếp nhận nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam như sau:
Tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam
1. Ngay sau khi tiếp nhận thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam và thông tin thay đổi, bổ sung đối với thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam từ cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm triển khai thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam tới các cơ quan, đơn vị sau:
a) Cảng vụ hàng không;
b) Hãng hàng không của Việt Nam được đặt hàng thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang;
c) Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Trung tâm Quản lý luồng không lưu;
d) Người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi có tàu bay chuyên cơ, chuyên khoang cất cánh, hạ cánh.
2. Các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 của Điều này có trách nhiệm triển khai, ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các thông tin về việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Như vậy, việc tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam sẽ do đơn vị sau chịu trách nhiệm:
- Cảng vụ hàng không;
- Hãng hàng không của Việt Nam được đặt hàng thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang;
- Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Trung tâm Quản lý luồng không lưu;
- Người khai thác cảng hàng không, sân bay nơi có tàu bay chuyên cơ, chuyên khoang cất cánh, hạ cánh.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;