Ưu tiên hỗ trợ trước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ hoặc có sử dụng nhiều lao động nữ?
Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ hoặc sử dụng nhiều lao động nữ sẽ được ưu tiên hỗ trợ trước?
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ
1. Căn cứ vào khả năng cân đối nguồn lực và định hướng ưu tiên hỗ trợ trong từng thời kỳ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định số lượng doanh nghiệp đủ điều kiện được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc như sau:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ trước được hỗ trợ trước;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ và doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp xã hội theo quy định của pháp luật được hỗ trợ trước.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn một mức hỗ trợ có lợi nhất.
3. Ngoài các nội dung hỗ trợ riêng theo quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa quy định chi tiết tại Nghị định này, các nội dung hỗ trợ chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng cho cả doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa đáp ứng điều kiện hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được hưởng các nội dung hỗ trợ theo quy định tại Chương IV và các nội dung hỗ trợ khác không trùng lặp quy định tại Chương III Nghị định này.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở năng lực thực hiện, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trực tiếp cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực để cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện.”
Theo đó, việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ bảo đảm theo nguyên tắc nêu trên.
Ưu tiên hỗ trợ trước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ hoặc có sử dụng nhiều lao động nữ?
Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới?
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT có hướng dẫn về việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
“Điều 3. Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ DNNVV
1. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ các DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ, DNNVV là doanh nghiệp xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ quy định tại Điều 5 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP để lựa chọn tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, đảm bảo doanh nghiệp được hưởng mức hỗ trợ có lợi nhất.
3. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV xác định quy mô DNNVV, DNNVV do phụ nữ làm chủ, DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ căn cứ vào tờ khai theo quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP. Trường hợp cần đối chiếu thông tin do DNNVV đã kê khai, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV căn cứ vào các tài liệu sau:
a) Xác định quy mô DNNVV:
- Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính.
- Danh sách lao động do DNNVV đang sử dụng kèm theo chứng từ nộp bảo hiểm xã hội tương ứng. Đối với các lao động do đơn vị khác đóng bảo hiểm xã hội, DNNVV có văn bản xác nhận về việc lao động này đã được đóng bảo hiểm xã hội.
b) Xác định DNNVV sử dụng nhiều lao động nữ: Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và có tỷ lệ lao động nữ đáp ứng quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
c) Xác định DNNVV do phụ nữ làm chủ: Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV tra cứu tỷ lệ vốn góp của thành viên quản lý điều hành doanh nghiệp là phụ nữ tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc tại sổ cổ đông nếu là công ty cổ phần.
4. DNNVV có thể đề xuất nhiều nội dung hỗ trợ trong một hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ. Tại cùng một thời điểm với cùng một nội dung hỗ trợ, DNNVV chỉ được gửi đến một cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV.
5. DNNVV không bị hạn chế số lần hỗ trợ hoặc số lượng hợp đồng hỗ trợ đối với các nội dung hỗ trợ quy định tính theo triệu đồng/năm/doanh nghiệp hoặc triệu đồng/năm nhưng phải đảm bảo không vượt quá tỷ lệ, định mức hỗ trợ tối đa quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
6. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV thực hiện công khai thông tin hỗ trợ DNNVV như sau:
a) Đăng ký tài khoản trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ DNNVV (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin) tại địa chỉ https://business.gov.vn và công bố thông tin theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 28 và khoản 6 Điều 29 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP.
b) Công khai trên trang thông tin của cơ quan, đơn vị mình các thông tin quy định tại điểm a khoản này và thông tin chi tiết về đơn vị đầu mối, phương thức tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của DNNVV; danh sách các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV do đơn vị mình cung cấp; cơ sở dữ liệu về DNNVV đã được nhận hỗ trợ và các nội dung liên quan.
7. Tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung đề xuất hỗ trợ DNNVV quy định tại điểm b khoản 4 Điều 32 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV là bản sao hoặc bản chụp từ bản gốc, bản chính và không cần chứng thực. Trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV đề nghị DNNVV cung cấp bản chính hoặc bản gốc để đối chiếu thông tin.
8. Các mẫu, biểu tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ đề xuất nhu cầu hỗ trợ của DNNVV khi nộp cho cơ quan chức năng có thể dưới dạng văn bản giấy (gửi trực tiếp) hoặc văn bản điện tử (gửi trực tuyến) và cung cấp bản gốc hoặc bản chính để đối chiếu thông tin nếu được yêu cầu. Văn bản điện tử được lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật về lưu trữ và xuất trình được khi cần thiết.
9. DNNVV chỉ được hỗ trợ các nội dung về tư vấn quy định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP và Thông tư này khi sử dụng tư vấn viên thuộc mạng lưới tư vấn viên.”
Như vậy, công tác thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Những trường hợp nào sẽ được áp dụng quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”
Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT đã có hướng dẫn về đối tượng áp dụng quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
…
2. Đối tượng áp dụng:
a) Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và đáp ứng các quy định tại Chương II Nghị định số 80/2021/NĐ-CP về tiêu chí xác định DNNVV.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
c) Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV.
d) Bên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ DNNVV. Trường hợp bên cung cấp là tổ chức thì phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
đ) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ DNNVV.”
Như vậy, đối tượng được áp dụng các quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ thực hiện theo các quy định được nêu ở trên.
Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT sẽ có hiệu lực từ ngày 25/6/2022.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;