Mức phí dự tuyển công chức năm 2023 là bao nhiêu? Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức được quy định như thế nào?
- Người đăng ký dự tuyển công chức năm 2023 phải đóng mức phí là bao nhiêu?
- Cơ quan nào có trách nhiệm thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức?
- Khi nào thì phải nộp phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức?
- Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức được quy định như thế nào?
Người đăng ký dự tuyển công chức năm 2023 phải đóng mức phí là bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 92/2021/TT-BTC quy định mức thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức như sau:
Dựa vào bảng trên, người đăng ký dự tuyển công chức năm 2023 sẽ đóng mức phí theo quy định.
Mức phí dự tuyển công chức năm 2023 là bao nhiêu? Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức được quy định như thế nào?
Cơ quan nào có trách nhiệm thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 92/2021/TT-BTC quy định như sau:
Tổ chức thu phí
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức là tổ chức thu phí tuyển dụng.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức là tổ chức thu phí dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
Như vậy theo quy định trên cơ quan có trách nhiệm thu phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức bao gồm:
- Cơ quan, đơn vị tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức.
- Cơ quan, đơn vị tổ chức thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Khi nào thì phải nộp phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức?
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 92/2021/TT-BTC quy định như sau:
Người nộp phí
1. Người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi hoặc xét tuyển công chức, viên chức tham gia tuyển dụng; công chức, viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia dự thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Người nộp phí thực hiện nộp phí theo thông báo triệu tập của Hội đồng tuyển dụng hoặc Hội đồng thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
Theo như quy định trên, người đủ điều kiện xét tuyển công chức tham gia tuyển dụng sẽ thực hiện nộp phí theo thông báo triệu tập của Hội đồng tuyển dụng hoặc Hội đồng thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức.
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 4 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định như sau:
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Theo đó, người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008, phù hợp với khung năng lực vị trí việc làm nhưng không thấp hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo và báo cáo bằng văn bản để cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;