Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải nhập thông tin lên hệ thống cơ sở dữ liệu bảo hiểm xe máy?

Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải nhập thông tin lên hệ thống cơ sở dữ liệu bảo hiểm xe máy? - Câu hỏi của anh Hùng (Biên Hòa)

Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xe máy là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có giải thích như sau:

Cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là cơ sở dữ liệu thống kê, cập nhật và hệ thống hoá toàn bộ thông tin liên quan đến xe cơ giới và chủ xe cơ giới tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định này (Cơ sở dữ liệu) phục vụ cho công tác quản lý, giám sát của Nhà nước và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm.

Đồng thời, cơ sở dữ liệu phải bảo đảm không vi phạm quyền của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, không bao gồm phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.

Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải nhập thông tin lên hệ thống cơ sở dữ liệu bảo hiểm xe máy?

Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải nhập thông tin lên hệ thống cơ sở dữ liệu bảo hiểm xe máy?

Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xe máy gồm những thông tin gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về nhiệm vụ cung cấp thông tin hệ hệ thống cơ sở dữ liệu bảo hiểm xe máy của doanh nghiệp như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp lên hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu các thông tin sau:
a) Thông tin về chủ xe cơ giới: Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có), số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân của chủ xe cơ giới hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe cơ giới là cá nhân);
b) Thông tin về xe cơ giới: số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải (đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử dụng xe (đối với xe ô tô), nhãn hiệu, dung tích, màu sơn, năm sản xuất;
c) Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm: Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng;
d) Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách:
đ) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn;
e) Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn; người cấp đơn (nếu có);
g) Thông tin bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; thông tin tai nạn, xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký, đăng kiểm liên quan tới xe cơ giới thu thập được thông qua kết nối với cơ sở dữ liệu của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải.

Như vậy, cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xe máy bao gồm những thông tin cơ bản sau:

- Thông tin về chủ xe;

- Thông tin xe;

- Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm;

- Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách;

- Trách nhiệm của chủ xe, người lái xe khi xảy ra tai nạn;

- Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn; người cấp đơn (nếu có);

- Thông tin bồi thường bảo hiểm, tai nạn, xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký, đăng kiểm liên quan đến xe cơ giới.

Khi nào doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải nhập thông tin lên hệ thống cơ sở dữ liệu bảo hiểm xe máy?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 03/2021/NĐ-CP như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Doanh nghiệp bảo hiểm phải cung cấp lên hệ thống cơ sở dữ liệu tối thiểu các thông tin sau:
a) Thông tin về chủ xe cơ giới: Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có), số Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân của chủ xe cơ giới hoặc số hộ chiếu (đối với chủ xe cơ giới là cá nhân);
b) Thông tin về xe cơ giới: số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải (đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử dụng xe (đối với xe ô tô), nhãn hiệu, dung tích, màu sơn, năm sản xuất;
c) Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm: Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng;
d) Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách:
đ) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn;
e) Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày cấp đơn, nơi cấp đơn; người cấp đơn (nếu có);
g) Thông tin bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; thông tin tai nạn, xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký, đăng kiểm liên quan tới xe cơ giới thu thập được thông qua kết nối với cơ sở dữ liệu của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải.
2. Định kỳ trước ngày 15 hàng tháng thực hiện kết nối, nhập dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu, bảo đảm thời gian, tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không thực hiện, sẽ bị xem xét, hạn chế quyền khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu.

Như vậy, theo quy định thì thời gian doanh nghiệp bảo hiểm xe máy phải nhập thông tin lên hệ thống cơ sở dữ liệu bảo hiểm xe máy là trước ngày 15 hàng tháng.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}