Hồ sơ chuyển nhượng sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm những gì? Thủ tục chuyển nhượng ra sao?
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện như sau:
Bước 1: Tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải gửi 01 bộ hồ sơ chuyển nhượng đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông)
Thông qua một trong các phương thức sau: qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) thông báo cho tổ chức về hồ sơ không hợp lệ;
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét quyết định việc cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc từ chối và nêu rõ lý do.
Bước 3: Cấp giấy phép viễn thông sau khi chuyển nhượng
Tổ chức được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sửa đổi, bổ sung hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; tổ chức được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông.
Hồ sơ chuyển nhượng sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm những gì? Thủ tục chuyển nhượng ra sao? (Hình từ Internet)
Hồ sơ chuyển nhượng sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 45 Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ chuyển nhượng sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:
(1) Đối với tổ chức đã có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần
- Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức đề nghị chuyển nhượng;
- Văn bản thỏa thuận giữa tổ chức đề nghị chuyển nhượng và tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;
- Cam kết của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng về việc kế thừa đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;
- Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của tổ chức đề nghị chuyển nhượng;
- Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng băng tần của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng;
- Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của tổ chức đề nghị chuyển nhượng.
(2) Đối với tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp (1)
- Văn bản đề nghị chuyển nhượng có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ chức đề nghị chuyển nhượng;
- Văn bản thỏa thuận giữa tổ chức đề nghị chuyển nhượng và tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng của việc chuyển nhượng;
- Cam kết của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng về việc kế thừa đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông có sử dụng băng tần của tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông;
- Báo cáo tình hình thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được cấp, tình hình thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông sau khi trúng đấu giá của tổ chức đề nghị chuyển nhượng;
- Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc văn bản đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của tổ chức đề nghị chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông.
Thủ tục cấp giấy phép sử dụng băng tần sau khi chuyển nhượng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định thủ tục cấp giấy phép sử dụng băng tần sau khi chuyển nhượng như sau:
Bước 1: Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần đến cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
Bước 2: Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy định về thành phần hồ sơ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thông báo, hướng dẫn tổ chức bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cấp giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức đề nghị nhận chuyển nhượng hoặc từ chối cấp giấy phép và nêu rõ lý do.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;