Tiêu chí phân loại đô thị từ ngày 01/01/2023 được quy định như thế nào? Ai có thẩm quyền quyết định phân loại đô thị?
Tiêu chí phân loại đô thị trước ngày 01/01/2023 được quy định như thế nào?
Theo Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 quy định về tính điểm phân loại đô thị như sau:
Tính điểm phân loại đô thị
1. Việc phân loại đô thị được tính bằng phương pháp tính điểm, tổng số điểm của các tiêu chí tối đa là 100 điểm.
2. Khung điểm phân loại đô thị của các tiêu chí như sau:
a) Tiêu chí về vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị tối đa 20 điểm;
b) Các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị tối đa 20 điểm. Trong đó, tiêu chí về quy mô dân số tối đa đạt 8 điểm; mật độ dân số tối đa đạt 6 điểm; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối đa đạt 6 điểm;
c) Tiêu chí về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường và kiến trúc, cảnh quan đô thị tối đa đạt 60 điểm.
Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí tại khoản này được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
3. Đô thị được công nhận loại đô thị khi các tiêu chí đạt mức tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.
Như vây, quy định về tính điểm phân loại đô thị trước ngày 01/01/2023 được quy định như trên.
Tiêu chí phân loại đô thị từ ngày 01/01/2023 được quy định như thế nào? Ai có thẩm quyền quyết định phân loại đô thị? (Hình từ Internet)
Tiêu chí phân loại đô thị từ ngày 01/01/2023 được quy định như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 (sửa đổi Điều 10 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13) như sau:
Tính điểm phân loại đô thị
1. Các tiêu chí phân loại đô thị được xác định bằng các tiêu chuẩn cụ thể và được tính điểm theo khung điểm phân loại đô thị quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này. Điểm của mỗi tiêu chí là tổng số điểm của các tiêu chuẩn của tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa của các tiêu chí là 100 điểm. Cụ thể như sau:
a) Tiêu chí vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội gồm 08 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 13,5 điểm, tối đa là 18 điểm;
b) Tiêu chí quy mô dân số gồm 02 tiêu chuẩn là quy mô dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;
c) Tiêu chí mật độ dân số gồm 02 tiêu chuẩn là mật độ dân số toàn đô thị và mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị, thị trấn; đánh giá tối thiểu là 6,0 điểm, tối đa là 8,0 điểm;
d) Tiêu chí tỷ lệ lao động phi nông nghiệp gồm 02 tiêu chuẩn là tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị; đánh giá tối thiểu là 4,5 điểm, tối đa là 6,0 điểm;
e) Tiêu chí trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm 49 tiêu chuẩn; đánh giá tối thiểu là 45 điểm, tối đa là 60 điểm.
2. Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí phân loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 của Nghị quyết này.
3. Cách tính điểm của các tiêu chuẩn được quy định như sau:
a) Số liệu, thông tin làm căn cứ để xác định mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đạt mức tối đa thì tiêu chuẩn đó được tính điểm tối đa, đạt mức tối thiểu được tính điểm tối thiểu, đạt giữa mức tối đa và mức tối thiểu được tính điểm nội suy giữa cận trên và cận dưới, đạt dưới mức quy định tối thiểu thì không tính điểm, không áp dụng tính điểm nội suy đối với việc đánh giá tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết này. Trường hợp không xem xét tiêu chí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này thì tính điểm tối thiểu cho các tiêu chuẩn của tiêu chí đó;
b) Đối với thành phố trực thuộc trung ương, điểm đánh giá các tiêu chuẩn áp dụng đối với khu vực nội thành quy định tại Phụ lục 1 của Nghị quyết này được xác định trên cơ sở các quận, khu vực dự kiến thành lập quận;
c) Trường hợp áp dụng phân loại đô thị quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị quyết này mà tiêu chuẩn có đơn vị tính là công trình, cơ sở, dự án (gọi chung là công trình) quy định mức tối thiểu là 01 công trình thì được tính điểm tối thiểu đối với tiêu chuẩn đó khi có 01 công trình; trường hợp quy định mức tối thiểu là từ 02 công trình trở lên thì số công trình dùng để tính điểm tối thiểu được giảm tương ứng theo tỷ lệ và làm tròn số nhưng không được ít hơn 01 công trình.
4. Đô thị được công nhận loại đô thị khi có các tiêu chí đạt điểm tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.
Như vậy, tiêu chí phân loại đô thị từ ngày 01/01/2023 được quy định như trên.
Ai có thẩm quyền quyết định phân loại đô thị?
Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về thẩm quyền quyết định phân loại đô thị:
Thẩm quyền quyết định phân loại đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định công nhận đô thị loại III và loại IV.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đô thị loại V.
Như vậy, theo quy định về thẩm quyền quyết định phân loại đô thị như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định công nhận đô thị loại III và loại IV.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đô thị loại V.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;