Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài sẽ cung cấp thông tin về lưu lượng nước trong khoảng thời gian bao lâu?

Xin chào anh/chị, cho em hỏi vấn đề sau: Những bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài sẽ cung cấp những thông tin gì về lưu lượng nước và các hiện tượng kèm theo? Em xin cảm ơn!

Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài sẽ cung cấp thông tin về lưu lượng nước trong khoảng thời gian bao lâu?

Căn cứ vào Điều 12 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định như sau:

“Điều 12. Loại bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn
1. Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn cực ngắn: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về mức độ hoặc giá trị mực nước, lưu lượng nước (nếu có) chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 30 phút đến 03 giờ tại một địa điểm hoặc lưu vực sông cụ thể và khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội.
2. Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn ngắn: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế diễn biến thủy văn trong thời hạn dự báo, trị số mực nước và lưu lượng nước (nếu có) chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 06 giờ đến 24 giờ tại vị trí dự báo trên lưu vực sông cụ thể (riêng đối với các vị trí dự báo thuộc các đoạn sông chịu ảnh hưởng triều dự báo trị số cao nhất, thấp nhất trong thời hạn dự báo) và khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội.
3. Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế và giá trị đặc trưng trung bình, lớn nhất, nh nhất của mực nước, lưu lượng nước (nếu có) chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 02 ngày đến 05 ngày cho vị trí dự báo hoặc lưu vực sông cụ thể và khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội.
4. Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế biến đổi mực nước, lưu lượng nước (nếu có) so với giá trị trung bình nhiều năm trong thời hạn dự báo, trị số đặc trưng trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất của mực nước và lưu lượng nước (nếu có) chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 10 ngày đến 15 ngày cho vị trí dự báo hoặc lưu vực sông cụ thể và khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội.
5. Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế biến đổi mực nước, lưu lượng nước (nếu có) so với giá trị trung bình nhiều năm chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng tại vị trí dự báo hoặc lưu vực sông cụ thể và khả năng xảy ra các hiện tượng thủy văn nguy hiểm, khả năng tác động đến môi trường, điều kiện sống, cơ sở hạ tầng, các hoạt động kinh tế - xã hội.”

Theo đó bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn sẽ bao gồm loại cực ngắn, loại ngắn, loại vừa, loại dài và loại theo mùa. Trong đó, bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài sẽ cung cấp thông tin về lưu lượng nước trong khoảng thời gian từ 10-15 ngày tại lưu vực sông cụ thể và khả năng xảy ra hiện tượng thủy văn nguy hiểm.

Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài sẽ cung cấp thông tin về lưu lượng nước trong khoản thời gian bao lâu và kèm theo đó là những cảnh bào gì?

Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài sẽ cung cấp thông tin về lưu lượng nước trong khoảng thời gian bao lâu? (Hình từ internet)

Loại bản tin nào sẽ dự báo sự thiếu hụt nguồn nước và xu thế tổng lượng mưa?

Căn cứ vào Điều 13 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định như sau:

“Điều 13. Loại bản tin dự báo nguồn nước
1. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn ngắn: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 ngày đến 03 ngày, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.
2. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 07 ngày đến 15 ngày, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.
3. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn dài: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 15 ngày đến 01 tháng, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.
4. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn mùa: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt so với giá trị trung bình nhiều năm chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.
5. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn năm: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt so với giá trị trung bình nhiều năm trong thời hạn dự báo, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.”

Theo đó, các loại bản tin dự báo nguồn nước đều có dự báo về sự thiết hụt nguồn nước và xu thế lượng mưa. Tuy nhiên, dựa vào thời hạn của các loại bản tin nêu trên để xác định thời hạn dự báo nguồn nước.

Dự báo nguồn nước sẽ mang tính chính xác trong thời hạn bao lâu?

Căn cứ vào Điều 7 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định như sau:

“Điều 7. Thời hạn dự báo nguồn nước
1. Thời hạn ngắn: dự báo tối đa đến 07 ngày.
2. Thời hạn vừa: dự báo từ trên 07 ngày đến tối đa 15 ngày.
3. Thời hạn dài: dự báo, cảnh báo từ trên 15 ngày đến tối đa 01 tháng.
4. Thời hạn mùa: dự báo, cảnh báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
5. Thời hạn năm: dự báo, cảnh báo từ trên 06 tháng đến tối đa 12 tháng.”

Theo đó, căn cứ vào thời hạn của dự báo nguồn nước để xác định tính chính xác của loại dự báo đó trong vòng bao lâu. Trong đó, thời hạn dự báo ngắn nhất là tối đa 07 ngày và thời hạn dự báo dài nhất tối đa là từ 06 tháng đến 12 tháng.

Thông tư 08/2022/TT-BTNMT sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2022.

Lê Nhựt Hào

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

24 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}