01/06/2024 11:31

Vợ phát hiện tài sản bí mật của chồng sau khi ly hôn, xử lý thế nào?

Vợ phát hiện tài sản bí mật của chồng sau khi ly hôn, xử lý thế nào?

Tôi và chồng đã ly hôn nhưng tôi phát hiện chồng có tài khoản bí mật được lập trong thời gian sống chung nhưng tôi không hay biết, vậy phải xử lý như thế nào?

1. Tài sản bí mật của chồng được phát hiện sau khi ly hôn có phải tài sản chung của vợ chồng không?

Căn cứ tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 của Việt Nam quy định về tài sản chung của vợ chồng quy định về tài sản chung của vợ chồng bao gồm những điều kiện như sau:

- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;

- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Như vậy, theo quy định trên thì định nghĩa chính về "Tài sản chung" của vợ chồng là tài sản thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất của hai bên, còn "Thời kỳ hôn nhân" được hiểu là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân (tức là ngày có quyết định chính thức về ly hôn của Tòa án).

Như vây, với trường hợp này, khi phát hiện tài sản bí mật của chồng sau khi ly hôn nhưng đã thu thập đầy đủ chứng cứ xác định được tài sản tranh chấp này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, người vợ hoàn toàn có quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn với lý do tranh chấp tài sản, khi đó Tòa án cần xác minh theo nhiều yêu tố thì mới phân định rõ tài sản đó là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng.

Cụ thể, để được chia tài sản thì phải chứng minh là chồng mình là người đã cất giữ hoặc bí mật giấu tài sản trong thời kì hôn nhân bao gồm:

- Tài sản ấy là bao nhiêu, ở đâu, có biên nhận, giấy thỏa thuận gì không?

- Có ai làm chứng không?

- Nếu gửi ở ngân hàng thì bằng chứng là sổ tiết kiệm, thẻ tín dụng hoặc mã số các loại sổ hoặc thẻ đó...

- Nếu đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu thì bằng chứng là bản sao chụp trái phiếu, cổ phiếu hoặc các chứng từ, biên nhận có liên quan...

2. Vợ phát hiện tài sản bí mật của chồng sau ly hôn, xử lý thế nào?

Về vấn đề gửi đơn khởi kiện đến Tòa án của Việt Nam có thẩm quyền để yêu cầu chia tài sản tranh chấp sau khi ly hôn cụ thể là "Tài sản bí mật" của chồng thì người kiện cần lưu ý, vì đây đã thuộc quan hệ dân sự nên cần tiến hành thủ tục khởi kiện vụ án dân sự về việc giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn tại tòa án nhân cấp quận huyện. Nguyên đơn khi thực hiện việc khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản bị tranh chấp sau ly hôn;

-Theo Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về nghĩa vụ chứng minh chứng cứ cần có các tài liệu chứng cứ kèm theo để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ xác thực;

- Ngoài ra, còn đính kèm các giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác; sổ hộ khẩu; bản án hoặc quyết định của tòa án về việc đã ly hôn; giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng,...

Ngay sau khi Tòa án có quyết định căn cứ xác minh chứng minh được về tài sản bí mật của chồng là thuộc tài sản chung sau khi ly hôn thì về các nguyên tắc khi giải quyết tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2.Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

e) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

f) Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

g) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

h) Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, việc yêu cầu chia tài sản tranh chấp là tài sản chung cần có xác minh, thu thập chứng cứ là khâu quan trọng quyết định đến phán quyết của bản án. Khi ấy, có thể giải quyết theo hướng thỏa thuận của các bên về việc chia tài sản chung. Nếu hai bên không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận không đầy đủ thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung sau khi ly hôn dựa theo nguyên tắc trên là chia đôi tài sản nhưng khi đó Tòa án sẽ tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà hai bên được chia bao gồm:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
Lê Thị Hồng Mai
113


Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;