17/06/2022 11:18

Phân chia tài sản khi ly hôn như thế nào?

Phân chia tài sản khi ly hôn như thế nào?

Khi ly hôn, chia tài sản và quyền nuôi con luôn là hai vấn đề quan trọng cần được giải quyết. Trước hết pháp luật tôn trọng sự tự nguyện, thỏa thuận giữa hai bên, nếu vợ chồng không thể tự thỏa thuận để đưa ra quyết định chung thì Tòa án sẽ tiến hành phân chia tài sản theo quy định của pháp luật. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách phân chia tài sản sau ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành.

1. Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn

Việc chia tài sản khi ly hôn đều dựa trên nguyên tắc chung được quy định trong Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 của Việt Nam như sau:

- Nguyên tắc chia đôi, nhưng có tính đến các yếu tố sau:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy có thể hiểu, trong những trường hợp bình thường, mỗi người vợ, chồng sẽ được hưởng một nửa giá trị toàn bộ tài sản. Tuy nhiên Tòa án còn có thể xem xét đến các yếu tố khác như lỗi của các bên, công sức đóng góp khối tài sản,… để linh hoạt chia tài sản cho phù hợp với tình hình thực tế của mỗi bên.

- Chia tài sản chung bằng hiện vật: Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

- Tài sản riêng của ai thì thuộc quyền sở hữu của người đó: trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

-  Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

2. Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng

2.1. Xác định tài sản riêng

Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;

- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cụ thể:

+ Trong thời kì hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung (trừ trường hợp quy định tại Điều 42 Luật HNGĐ); nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

+ Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

-  Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

- Ngoài ra, tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

2.2. Xác định tài sản chung của vợ, chồng

Điều 33 Luật HNGĐ xác định tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân

- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung

- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Các tài sản khác mà không có căn cứ để chứng minh đó là tài sản riêng.

3. Chia tài sản chung của vợ, chồng trong một số trường hợp

3.1. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình (Điều 61 Luật HNGĐ)

Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình thì tài sản sẽ được phân chia như sau:

- Nếu không xác định đượctài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung: tài sản sẽ được chia dựa vào công sức đóng góp việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Nếu vợ chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Nếu có thể xác định được theo phần: khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân gia đình.

3.2.  Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn (Điều 62 Luật HNGĐ)

- Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

- Đối với đất đai là tài sản chung sẽ được chia quyền như sau:

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật HNGĐ.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và áp dụng nguyên tắc phân chia như đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật HNGĐ

+ Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

3.3. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh (Điều 64 Luật HNGĐ)

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
Phương Uyên
590


Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;