13/10/2022 17:54

Phân biệt tội Che giấu tội phạm và Không tố giác tội phạm

Phân biệt tội Che giấu tội phạm và Không tố giác tội phạm

Tôi đọc báo thấy vụ án về bé gái bị bị cha dượng bạo hành “đóng 9 chiếc đinh vào đầu”. Luật sư bị hại đề nghị xét dấu hiệu tội phạm với người mẹ. Luật sư này cũng cho rằng có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm, cần xem xét dấu hiệu của tội Không tố giác tội phạm và Che giấu tội phạm đối với người mẹ. Vậy hai tội này có gì khác nhau? “Minh Hà-Long An”

Chào chị, ban biên tập xin giải đáp thắc mắc của chị như sau:

Che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm là hành vi xâm phạm tới hoạt động tư pháp của cơ quan có thẩm quyền. Chủ thể thực hiện hành vi này đều có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự . Tuy nhiên giữa che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm là hai loại tội phạm rất dễ nhầm lẫn. Sau đây, là một số tiêu chí để phân biệt hai loại tội phạm này:

1. Che giấu tội phạm là gì? Không tố giác tố phạm là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 của Việt Nam thì: 

Che giấu tội phạm là việc người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.

Không tố giác tội phạm là việc biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác.

2. Phân biệt Che giấu tội phạm và Không tố giác tội phạm

- Về ý thức của người phạm tội

Người che giấu tội phạm không biết trước hành vi phạm tội và không hứa hẹn gì trước với người phạm tội.

Người không tố giác tội phạm biết rõ hành vi phạm tội đã, đang hoặc sẽ được thực hiện nhưng vẫn không tố giác với cơ quan chức năng có thẩm quyền.

- Về thời điểm phát hiện tội phạm

Người che giấu tội phạm phát hiện hành vi phạm tội sau khi hành vi đó thực hiện hiện.

Người không tố giác tội phạm có thể phát hiện hành vi phạm tội trong bất cứ giai đoạn nào của một hành vi tội phạm khác (đã, đang hoặc sẽ được thực hiện)

- Về cách thức thực hiện

Che giấu tội phạm là hành vi che giấu người phạm tội, che giấu dấu vết, che giấu tang vật, cản trở điều tra, cản trở việc phát hiện tội phạm, cản trợ việc xử lý người phạm tội.

Không tố giác tội phạm là không tố giác hành vi phạm tội tới cơ quan có thẩm quyền.

- Về mức phạt

Theo Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội Che giấu tội phạm, người che giấu các tội: giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản, cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản… có thể bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Nếu phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 - 07 năm.

Đối với tội Không tố giác tội phạm, căn cứ Điều 390 Bộ luật Hình sự, người phạm tội sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Tuy nhiên, người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.

- Về trường hợp miễn trách nhiệm hình sự

Những người là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu TNHS, trừ che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015 không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Che giấu tội phạm.

Đối với tội Không tố giác tội phạm thì những người sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự:

+ Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội;

+ Người bào chữa không phải chịu TNHS do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia nhiệm vụ bào chữa

Lưu ý: Nếu 02 đối tượng nêu trên che giấu tội phạm thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự 2015 thì sẽ không được miễn TNHS.

Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm thì có thể được miễn TNHS

Trân trọng!

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
Như Ý
2376


Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập

  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;