Thời gian bảo lưu kết quả học tập của sinh viên cao đẳng là bao lâu?

Theo quy định thì sinh viên cao đẳng theo phương thức đào tạo theo niên chế được bảo lưu kết quả học tập trong bao lâu?

Thời gian bảo lưu kết quả học tập của sinh viên cao đẳng là bao lâu?

* Đây là trường hợp thời gian bảo lưu kết quả học tập của sinh viên cao đẳng theo phương thức đào tạo theo niên chế.

Phương pháp đào tạo theo niên chế được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Tạm dừng chương trình và bảo lưu kết quả học tập
...
3. Thời gian được bảo lưu kết quả học tập không quá 5 năm tính từ khi dừng chương trình học tập và không tính vào thời gian tối đa hoàn thành khóa học. Người học có nhu cầu được bảo lưu kết quả học tập phải có đơn đề nghị hiệu trưởng xem xét, quyết định.
...

Như vậy, sinh viên cao đẳng theo phương thức đào tạo theo niên chế được bảo lưu kết quả học tập trong thời gian không quá 5 năm tính từ khi dừng chương trình học tập.

Thời gian bảo lưu kết quả học tập của sinh viên cao đẳng theo phương thức đào tạo theo niên chế là bao lâu?

Thời gian bảo lưu kết quả học tập của sinh viên cao đẳng theo phương thức đào tạo theo niên chế là bao lâu?

Sinh viên được đào tạo theo niên chế trình độ cao đẳng được tạm dừng chương trình và bảo lưu kết quả học tập khi nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH thì sinh viên được đào tạo theo niên chế trình độ cao đẳng được tạm dừng chương trình đang học và được bảo lưu kết quả học tập nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia phòng chống thiên tai, dịch bệnh; tham gia các kỳ thi, giải thi đấu quốc tế;

- Vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để điều trị, có giấy xác nhận của cơ sở y tế nơi khám, điều trị hoặc có giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật 2010;

- Chuyển nơi học từ trường này sang trường khác cùng ngành nghề đào tạo mà thời gian học ở trường khác có sự khác nhau về tiến độ;

- Tham gia chương trình, dự án đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc do điều kiện, hoàn cảnh gia đình buộc phải dừng học tập;

- Trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập có thời hạn;

- Bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng không thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật ở mức buộc thôi học.

Sinh viên được đào tạo theo niên chế trình độ cao đẳng được chuyển trường khi nào?

Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH quy định về chuyển trường như sau:

Chuyển trường
1. Người học chuyển trường theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì việc chuyển trường được thực hiện theo quyết định của cơ quan ra quyết định. Việc ra quyết định chuyển trường phải có sự đồng ý bằng văn bản của người học.
2. Người học chuyển trường theo nhu cầu cá nhân thì việc chuyển trường được thực hiện theo quy định của trường nơi chuyển đi và trường nơi chuyển đến. Hiệu trưởng chỉ xét tiếp nhận hoặc cho người học chuyển trường khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có đơn đề nghị chuyển trường;
b) Không trong thời gian điều chỉnh tiến độ học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Không chuyển trường khi đang học học kỳ cuối cùng của khóa học;
d) Khi chuyển sang trường nơi chuyển đến phải học đúng ngành, nghề đang học tại trường nơi chuyển đi.
3. Hiệu trưởng trường có người học xin chuyển đến quyết định việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận, người học ở trường nơi chuyển đến.
4. Thời gian tối đa cho người học chuyển trường hoàn thành chương trình được tính từ thời điểm nhập học ở trường nơi chuyển đi.

Như vậy, sinh viên được đào tạo theo niên chế trình độ cao đẳng được chuyển trường trong các trường hợp sau đây:

- Chuyển trường theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Chuyển trường theo nhu cầu cá nhân.

Sinh viên được đào tạo theo niên chế trình độ cao đẳng có được học cùng lúc hai chương trình không?

Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 04/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Học cùng lúc hai chương trình
1. Điều kiện học cùng lúc hai chương trình
a) Người học có đơn đề nghị học cùng lúc hai chương trình;
b) Đã học xong học kỳ thứ nhất đối với chương trình có thời gian thực hiện từ một đến hai năm học, đã học xong học kỳ thứ hai đối với chương trình có thời gian thực hiện trên hai năm học. Kết quả học tập của từng học kỳ đã hoàn thành ở chương trình thứ nhất phải đạt loại khá trở lên;
c) Không trong thời gian tạm dừng chương trình đang học, bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người học thuộc diện phải điều chỉnh tiến độ học hoặc bị buộc thôi học ở chương trình thứ nhất thì bị buộc thôi học chương trình thứ hai.
3. Thời gian để người học hoàn thành hai chương trình được quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.

Như vậy, sinh viên được đào tạo theo niên chế trình độ cao đẳng được học cùng lúc hai chương trình nếu đáp ứng 3 điều kiện sau:

[1] Có đơn đề nghị học cùng lúc hai chương trình.

[2] Học xong học kỳ thứ nhất đối với chương trình có thời gian thực hiện từ một đến hai năm học, học xong học kỳ thứ hai đối với chương trình có thời gian thực hiện trên hai năm học. Kết quả học tập của từng học kỳ đã hoàn thành ở chương trình thứ nhất phải đạt loại khá trở lên.

[3] Không bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời gian tạm dừng chương trình đang học.

Sinh viên cao đẳng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Công tác học sinh sinh viên trường cao đẳng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian bảo lưu kết quả học tập của sinh viên cao đẳng là bao lâu?
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;