Soạn bài Bến sông tuổi thơ Tiếng Việt lớp 5 ra sao?
Soạn bài Bến sông tuổi thơ Tiếng Việt lớp 5 ra sao?
Bến sông tuổi thơ là một trong các văn bản trong môn Tiếng Việt lớp 5 (trang 23, 24) - Kết nối tri thức.
Sau đây là hướng dẫn hướng dẫn chi tiết soạn bài Bến sông tuổi thơ Tiếng Việt lớp 5 mà các em học sinh, quý thầy cô và quý phụ huynh có thể tham khảo:
Soạn bài "Bến sông tuổi thơ" * Nội dung chính và nội dung từng đoạn - Nội dung chính: Bài văn "Bến sông tuổi thơ" khắc họa một bức tranh sinh động về tuổi thơ gắn liền với thiên nhiên, đặc biệt là hình ảnh dòng sông quê hương và cây bần. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh giàu chất thơ để gợi lên những kỷ niệm đẹp đẽ, sâu sắc về một thời tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng. - Nội dung từng đoạn: Đoạn 1: Giới thiệu chung về khung cảnh thiên nhiên nơi tác giả sinh sống, đặc biệt nhấn mạnh hình ảnh dòng sông và cây bần. Đoạn 2: Miêu tả những trò chơi của trẻ em bên sông, gắn liền với trái bần. Đoạn 3: Tả cảnh sông nước vào mùa nước lớn, nước ròng và sự gắn bó của cây bần với cuộc sống của người dân. Đoạn 4: Nói về món ăn đặc sản của quê hương: canh chua cá bống sao nấu với trái bần. Đoạn 5: Bày tỏ nỗi nhớ quê hương, đặc biệt là hình ảnh bến sông và trái bần. * Các biện pháp tu từ - Bài văn sử dụng nhiều biện pháp tu từ để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn: [1] So sánh: "Những bông hoa bần tim tím nở xoè, từng cánh hoa thi nhau rơi xuống rồi cuốn trôi theo dòng nước như những cánh bướm nhỏ." [2] Nhân hóa: "Những cây bần con bên sông vẫn cứ tiếp tục mọc lên để duy trì màu xanh bờ bãi cù lao quê hương tôi." [3] Ẩn dụ: "Con sông mang phù sa bồi đắp cho cây bần ngày một lấn ra sông." [4] Điệp từ: "Những" (được lặp lại nhiều lần) tạo nhịp điệu đều đặn, nhấn mạnh sự lặp đi lặp lại của các hình ảnh. [5] Cụm động từ: "Tụ năm tụ bảy", "lội một lát", "rủ nhau hái",... tạo sự sinh động cho câu văn. * Cách học bài này dễ nhớ - Để học bài này một cách dễ nhớ, bạn có thể áp dụng các cách sau: - Tóm tắt nội dung: Sau khi đọc bài, bạn hãy tự mình tóm tắt lại nội dung chính của từng đoạn bằng một câu ngắn gọn. - Vẽ sơ đồ tư duy: Sơ đồ tư duy sẽ giúp bạn hình dung rõ hơn mối quan hệ giữa các ý chính trong bài. - Tìm những chi tiết ấn tượng: Hãy ghi nhớ những hình ảnh, chi tiết đặc sắc mà tác giả miêu tả. - Liên hệ với thực tế: Nếu có cơ hội, bạn hãy thử liên hệ những gì mình đọc được với những trải nghiệm thực tế của bản thân hoặc những câu chuyện mà bạn đã nghe. - Tìm hiểu thêm về các loài cây, con vật được nhắc đến trong bài: Việc tìm hiểu thêm về cây bần, cá bống sao,... sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về văn bản và có thêm nhiều kiến thức bổ ích. |
*Lưu ý: Nội dung Soạn bài Bến sông tuổi thơ Tiếng Việt lớp 5 chỉ mang tính chất tham khảo./.
Các bài viết hay cùng chủ đề:
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Thi nhạc Tiếng Việt lớp 4?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Tuổi ngựa lớp 5?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Ngôi sao sân cỏ lớp 5?
>>> Xem thêm Soạn bài Tiếng hạt nảy mầm Tiếng Việt lớp 5?
>>> Xem thêm Soạn bài Bến sông tuổi thơ Tiếng Việt lớp 5 ra sao?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài 'Tôi đi học' lớp 8 cánh diều ngắn nhất?
Soạn bài Bến sông tuổi thơ Tiếng Việt lớp 5 ra sao? (Hình từ Internet)
Đặc điểm của môn Tiếng Việt lớp 5 như thế nào?
Căn cứ theo Mục I Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT dạy học môn ngữ văn lớp 5 có đặc điểm như sau:
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập.
Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
4 quan điểm cần có khi xây dựng chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 ra sao?
Căn cứ theo Mục II Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT xây dựng chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 như sau:
Chương trình môn Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
[1] Chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của những quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.
[2] Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học.
Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
[3] Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc.
[4] Chương trình vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình môn Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành.
>>> TẢI VỀ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.
- Top bàn luận về việc học sinh đi học muộn? Ngữ liệu trong Ngữ văn lớp 9 phải đảm bảo tiêu chí nào?
- Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?
- Top 05 mẫu viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc đối với một người mà em yêu quý ngắn gọn, cảm xúc môn Tiếng Việt lớp 3?
- Tác động của trật tự thế giới hai cực Ianta đối với Việt Nam là gì? Trật tự thế giới được học trong môn Lịch sử lớp 12 đúng không?
- Mẫu đoạn văn kể lại Sự tích cây thì là bằng lời văn của em mới nhất 2024? Mục đích đánh giá học sinh lớp 5 là gì?
- Phân tích nhân vật mẹ Lê trong Nhà mẹ Lê? Quyền và nghĩa vụ của học sinh lớp 10 là gì?
- Top 3 mẫu bài nghị luận xã hội nổi bật về sự kiên trì là chìa khóa thành công? Chương trình môn Ngữ văn lớp 7 có yêu cần đạt gì về Viết?
- Mẫu viết bài văn kể lại truyện Tấm Cám ngắn gọn? Học sinh lớp 6 phải viết được bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích?
- Top mẫu văn tả đồ chơi mà em yêu thích nhất lớp 5? Nội dung đánh giá học sinh lớp 5 hiện nay là gì?
- File word mẫu bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2024 của Đảng viên? Hướng dẫn chi tiết cách viết mẫu bản cam kết?