Soạn bài Tiếng hạt nảy mầm Tiếng Việt lớp 5?
Soạn bài Tiếng hạt nảy mầm Tiếng Việt lớp 5?
Văn bản Tiếng hạt nảy mầm Tiếng Việt lớp 5 là một trong những bài học ở tuần 3 của các em học sinh lớp 5 cần phải học ở trang 28, 29 sách Kết nối tri thức.
Vì vậy, học sinh và quý phụ huynh cũng như thầy cô giáo có thể tham khảo mẫu soạn bài sau đây:
Soạn bài Tiếng hạt nảy mầm Tiếng Việt lớp 5 * Nội dung chính và nội dung từng đoạn - Nội dung chính: Bài thơ "Tiếng hạt nảy mầm" miêu tả sinh động một tiết học, nơi mà những âm thanh, hình ảnh từ thiên nhiên và cuộc sống được cô giáo khéo léo đưa vào bài giảng. Qua đó, tác giả gợi lên sự say mê, hứng thú học tập của các em học sinh và khơi gợi những suy ngẫm về ý nghĩa của việc học, của cuộc sống. - Nội dung từng đoạn: Đoạn 1-2: Miêu tả không khí lớp học đang diễn ra tiết học, với hình ảnh các em học sinh chăm chú lắng nghe cô giáo giảng bài. Đoạn 3-4: Tập trung vào hình ảnh bàn tay cô giáo, nơi chứa đựng những âm thanh kỳ diệu, những mầm sống mới. Đoạn 5-6: Mở rộng không gian, đưa ra những âm thanh đa dạng của cuộc sống, từ thiên nhiên đến xã hội, gợi lên sự liên tưởng và suy ngẫm. Đoạn 7-8: Nhấn mạnh ý nghĩa của việc truyền đạt kiến thức, của những âm thanh có ý nghĩa và tác động đến tâm hồn con người. Đoạn cuối: Khép lại bài thơ bằng hình ảnh những chú chim non và niềm vui, sự xúc động của các em học sinh. * Các biện pháp tu từ Bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ, tạo nên vẻ đẹp sinh động và giàu ý nghĩa: [1] Âm thanh: Bài thơ giàu âm thanh, với nhiều từ láy gợi tả (tưng bừng, mấp máy, sâu vợi, ran rán) tạo nên một bức tranh âm thanh sinh động. [2] So sánh: So sánh bàn tay cô giáo với hạt mầm, gợi sự liên tưởng thú vị và nhấn mạnh vai trò của người thầy. [3] Nhân hóa: Nhân hóa các vật (cánh sẻ, ngôi sao, vỏ ngựa) giúp chúng trở nên gần gũi, có hồn hơn. [4] Điệp từ: Lặp lại từ "tiếng" nhiều lần tạo nhịp điệu đều đặn và nhấn mạnh chủ đề chính của bài thơ. [5] Ẩn dụ: Ẩn dụ "tiếng hạt nảy mầm" tượng trưng cho sự khởi đầu, sự phát triển của tri thức. * Cách học bài này dễ nhớ - Để học bài thơ này một cách dễ nhớ, bạn có thể áp dụng các cách sau: + Đọc diễn cảm: Đọc bài thơ nhiều lần với giọng điệu khác nhau để cảm nhận sâu sắc hơn về nội dung và cảm xúc của tác giả. + Tìm hiểu từ khó: Tra từ điển để hiểu rõ nghĩa của các từ khó, từ đó nắm vững nội dung bài thơ. + Tìm hình ảnh minh họa: Tìm kiếm các hình ảnh liên quan đến bài thơ (ví dụ: hình ảnh lớp học, bàn tay, thiên nhiên) để giúp bạn ghi nhớ tốt hơn. + Tự sáng tạo: Tự mình sáng tác một đoạn thơ ngắn dựa trên cảm hứng từ bài thơ "Tiếng hạt nảy mầm". + Liên hệ thực tế: Liên hệ bài thơ với những trải nghiệm trong cuộc sống của mình để hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa của nó. + Vẽ sơ đồ tư duy: Vẽ sơ đồ tư duy để hệ thống hóa các ý chính, các hình ảnh, các biện pháp tu từ trong bài thơ. |
*Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.
Các bài viết hay cùng chủ đề:
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Thi nhạc Tiếng Việt lớp 4?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Tuổi ngựa lớp 5?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Ngôi sao sân cỏ lớp 5?
>>> Xem thêm Soạn bài Tiếng hạt nảy mầm Tiếng Việt lớp 5?
>>> Xem thêm Soạn bài Bến sông tuổi thơ Tiếng Việt lớp 5 ra sao?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài 'Tôi đi học' lớp 8 cánh diều ngắn nhất?
Soạn bài Tiếng hạt nảy mầm Tiếng Việt lớp 5? (Hình từ Internet)
Yêu cầu cần đạt khi dạy các em học sinh môn Tiếng Việt lớp 5 ra sao?
Căn cứ theo Mục IV Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu cần đạt khi dạy các em học sinh môn Tiếng Việt lớp 5 như sau:
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Ngữ văn góp phần hình thành, phát triển ở học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại Chương trình tổng thể.
- Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
+ Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học
++ Năng lực ngôn ngữ
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.
Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
++ Năng lực văn học
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá). Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.
Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
Gợi ý lựa chọn văn bản khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 5?
Căn cứ theo Mục IX Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT Gợi ý lựa chọn văn bản ở lớp 5 khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 sẽ như sau:
- Căn cứ tiêu chí lựa chọn văn bản (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII), chương trình xây dựng danh mục văn bản (ngữ liệu) gợi ý lựa chọn ở các lớp.
Danh mục văn bản này không phải là tất cả ngữ liệu của các lớp mà chỉ là những ví dụ minh hoạ về thể loại, kiểu văn bản, đề tài và sự phù hợp với nhận thức, tâm lí lứa tuổi; nhằm đáp ứng các yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói, nghe ở mỗi lớp.
Để thuận tiện và linh hoạt trong việc lựa chọn ngữ liệu, các văn bản được gợi ý theo các nhóm lớp: lớp 1, lớp 2 và lớp 3; lớp 4 và lớp 5; lớp 6 và lớp 7; lớp 8 và lớp 9; lớp 10, lớp 11 và lớp 12 (Tên văn bản ở tất cả các lớp xếp theo thứ tự A, B, C).
Các tác giả sách giáo khoa có thể dựa vào danh mục này để lựa chọn và tự tìm thêm các văn bản tương đương về thể loại và độ khó để biên soạn miễn là đáp ứng được các tiêu chí (nêu tại mục V) và yêu cầu lựa chọn văn bản (nêu tại mục VIII).
- Văn bản (ngữ liệu) gợi ý trong danh mục này được sắp xếp theo trình tự kiểu, loại văn bản (truyện, thơ, kịch, kí, nghị luận, thông tin).
Số lượng văn bản ở mỗi kiểu, loại khác nhau, tuỳ theo yêu cầu cần đạt của chương trình.
Danh mục bao gồm văn bản mới và văn bản đã, đang được sử dụng trong sách giáo khoa hiện hành (có sự phân bố lại cho phù hợp với yêu cầu cần đạt của các lớp), nhằm đảm bảo sự hài hoà giữa kế thừa và đổi mới. Riêng đối với văn bản thông tin, danh mục không giới thiệu tên văn bản cụ thể mà chỉ nêu đề tài và tên các kiểu văn bản để tác giả sách giáo khoa tuỳ ý lựa chọn.
Các tác giả có tên ở danh mục này chỉ xuất hiện một lần trong cả ba cấp học, trừ một số tác giả tác phẩm bắt buộc đã nêu trong chương trình.
Để tác giả sách giáo khoa có định hướng lựa chọn văn bản phù hợp với các nhóm lớp, danh mục này nêu hướng phân bổ cho cả những tác phẩm bắt buộc.
LỚP 4 VÀ LỚP 5
*Truyện, văn xuôi
- Chuyện của Thần Nông (Cổ tích Việt Nam)
- Con yêu bố chừng nào (Truyện tranh - Sam McBratney, A. Jeram)
- Có con giun đất (Truyện cười dân gian Việt Nam)
- Điều ước của vua Midas (Thần thoại Hy Lạp)
- Kì diệu rừng xanh (Nguyễn Phan Hách)
- Một người chính trực (Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng)
- Mua kính (Truyện cười dân gian Việt Nam)
- Những ngày thơ ấu (Nguyên Hồng)
- Những tấm lòng cao cả (E.Amicis)
- Phân xử tài tình (Cổ tích Việt Nam)
- Quê nội (Võ Quảng)
- Sự tích cây nêu ngày Tết (Cổ tích Việt Nam)
- Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sĩ Liên)
- Thư gửi các học sinh (Hồ Chí Minh)
- Thương nhớ ngón tay (Trích Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - Nguyễn Ngọc Thuần)
- Tottochan cô bé bên cửa sổ (K. Tetsuko)
- Trong rừng rậm (Trích Cậu bé rừng xanh - R. Kipling)
- ...
*Thơ, ca dao, câu đố
- Bài ca về trái đất (Định Hải)
- Bè xuôi sông La (Vũ Duy Thông)
- Biển (Khánh Chi)
- Bến cảng Hải Phòng (Nguyễn Hồng Kiên)
- Ca dao về tình cảm gia đình
- Cao Bằng (Trúc Thông)
- Câu đố dân gian về sự vật, hiện tượng
- Chợ Tết (Đoàn Văn Cừ)
- Dòng sông mặc áo (Nguyễn Trọng Tạo)
- Em nghĩ về trái đất (Nguyễn Lãm Thắng)
- Lượm (Tố Hữu)
- Sắc màu em yêu (Phạm Đình Ân)
- Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Quang Huy)
- Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai (Phùng Ngọc Hùng)
- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Truyện cổ nước mình (Lâm Thị Mỹ Dạ)
- Trước cổng trời (Nguyễn Đình Ảnh)
- ...
*Kịch
- Cáo bị rơi xuống giếng (Aesop)
- Con chim xanh (M. Maeterlinck)
- Hoàng tử - Công chúa và chín vị thần... bị bắt (Minh Phương)
- Lòng dân (Nguyễn Văn Xe)
- Người công dân số Một (Hà Văn Cầu - Vũ Đình Phòng)
- ...
*Văn bản thông tin
- Văn bản giới thiệu sách, phim.
- Văn bản chỉ dẫn (đơn giản) các bước thực hiện một công việc hoặc làm? sử dụng một sản phẩm.
- Thư cảm ơn hoặc xin lỗi, thư thăm hỏi; đơn (xin nghỉ học, xin nhập học); giấy mời, báo cáo công việc, chương trình hoạt động.
- Văn bản giải thích về một hiện tượng tự nhiên.
- Văn bản giới thiệu một quy trình.
- Văn bản quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...).
- ...
>>> TẢI VỀ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.
- Top các mẫu đoạn văn về một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện đã đọc, đã nghe? Học sinh lớp 3 được quyền chọn trường học không?
- Top 10 Mẫu viết đoạn văn về một cảnh đẹp thiên nhiên trong đó có sử dụng biện pháp tu từ so sánh hoặc ẩn dụ hay nhất?
- Mẫu viết đoạn văn khoảng 200 chữ ghi lại cảm xúc về bài thơ Mẹ môn Ngữ văn lớp 7? Việc đánh giá học sinh lớp 7 có mục đích là gì?
- Trọn bộ đề thi cuối kì 1 Văn 11 kèm đáp án? Trường THPT chuyên được ưu tiên những gì để bảo đảm chất lượng giáo dục?
- Công dân học tập vn đăng nhập hướng dẫn chi tiết? Kinh phí thực hiện xây dựng mô hình Công dân học tập giai đoạn 2021 2030?
- Mẫu Kịch bản tổ chức lễ Noel cho trẻ mầm non? Các loại hình của cơ sở giáo dục mầm non hiện nay?
- Tổng hợp đề thi cuối kì 1 môn Khoa học tự nhiên lớp 8 có đáp án? Hội đồng kỷ luật học sinh trong trường trung học cơ sở gồm những ai?
- Chi tiết đề thi cuối kì 1 môn Lịch sử và Địa lí lớp 8 có đi kèm đáp án? Mục tiêu xây dựng chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp THCS là gì?
- Top 3 bộ đề thi cuối kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 đi kèm đáp án? Học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
- Top mẫu viết đoạn kết thúc khác cho một câu chuyện đã đọc, đã nghe lớp 4? Học sinh tiểu học hay còn gọi là học sinh cấp mấy?