Hướng dẫn soạn bài Tuổi ngựa lớp 5?
Hướng dẫn soạn bài Tuổi ngựa lớp 5?
Bài Tuổi ngựa Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức là bài học tuần thứ 2 của lớp 5
Sau đây là hướng dẫn soạn bài tìm nội dung và chia đoạn bài Tuổi ngựa Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức dành cho các em để có thể dễ dàng tiếp cận và hiểu bài hơn:
Hướng dẫn soạn bài Tuổi ngựa lớp 5 [1] Nội dung chính của bài: - Tình cảm mẹ con: Bài thơ thể hiện tình cảm sâu nặng giữa mẹ và con. Mẹ lo lắng cho con khi con lớn lên và muốn khám phá thế giới. Con dù đi đâu, làm gì cũng luôn nhớ về mẹ. - Ước mơ tuổi trẻ: Bài thơ nói lên ước mơ được khám phá thế giới rộng lớn của một đứa trẻ. Cậu bé muốn được đi khắp nơi, trải nghiệm nhiều điều mới lạ. - Tình yêu thiên nhiên: Bài thơ miêu tả những khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp mà cậu bé đi qua. Qua đó, thể hiện tình yêu của cậu bé đối với thiên nhiên. [2] Cách để các em học thuộc bài này nhanh: - Đọc diễn cảm: Khuyến khích các em đọc to bài thơ với nhiều giọng điệu khác nhau. Điều này giúp các em ghi nhớ bài thơ một cách tự nhiên và sinh động hơn. - Chia nhỏ bài thơ: Chia bài thơ thành những đoạn ngắn và học từng đoạn một. Sau đó, kết hợp các đoạn lại để học toàn bộ bài thơ. - Tìm hiểu từ khó: Giải thích những từ khó trong bài thơ để các em hiểu rõ nghĩa của bài. - Tưởng tượng hình ảnh: Khi đọc bài thơ, các em hãy tưởng tượng ra những hình ảnh mà bài thơ miêu tả. Điều này giúp các em nhớ bài lâu hơn. - Liên kết với thực tế: Liên hệ bài thơ với những trải nghiệm của bản thân. Ví dụ, khi đọc đến đoạn nói về những cánh đồng hoa, các em có thể nhớ đến một cánh đồng hoa mà mình đã từng đi qua. - Tạo hình ảnh: Các em có thể vẽ tranh hoặc làm một mô hình nhỏ về những hình ảnh trong bài thơ. Điều này giúp củng cố trí nhớ và tạo ra sự hứng thú. - Học cùng bạn bè: Các em có thể học bài cùng bạn bè bằng cách đọc thơ cho nhau nghe hoặc thi đọc thơ. [3] Giá trị gì cho các em khi học bài này: - Rèn luyện tình cảm: Bài thơ giúp các em hiểu rõ hơn về tình cảm gia đình, đặc biệt là tình mẹ con. - Mở rộng vốn từ: Bài thơ có nhiều từ ngữ đẹp, giàu hình ảnh giúp các em mở rộng vốn từ vựng. - Phát triển trí tưởng tượng: Bài thơ giúp các em phát triển trí tưởng tượng, khả năng quan sát và cảm nhận vẻ đẹp của cuộc sống. - Yêu thiên nhiên: Bài thơ giúp các em yêu thiên nhiên, trân trọng những gì mà thiên nhiên ban tặng. - Khơi dậy ước mơ: Bài thơ khơi dậy ước mơ khám phá thế giới, khám phá bản thân của mỗi người. *Cách học hiệu quả phụ huynh có thể áp dụng - Đọc diễn cảm: Mời một số bạn lên đọc diễn cảm bài thơ. - Đặt câu hỏi: Đặt các câu hỏi về nội dung của bài thơ để kích thích sự suy nghĩ của học sinh. - Tổ chức trò chơi: Tổ chức các trò chơi liên quan đến bài thơ như tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, hoặc đóng vai các nhân vật trong bài thơ. |
*Lưu ý: Thông tin hướng dẫn soạn bài chỉ mang tính chất tham khảo./.
Các bài viết hay cùng chủ đề:
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Thi nhạc Tiếng Việt lớp 4?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Tuổi ngựa lớp 5?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài Ngôi sao sân cỏ lớp 5?
>>> Xem thêm Soạn bài Tiếng hạt nảy mầm Tiếng Việt lớp 5?
>>> Xem thêm Soạn bài Bến sông tuổi thơ Tiếng Việt lớp 5 ra sao?
>>> Xem thêm Hướng dẫn soạn bài 'Tôi đi học' lớp 8 cánh diều ngắn nhất?
Hướng dẫn soạn bài Tuổi ngựa lớp 5? (Hình từ Internet)
Những đặc điểm cần có khi dạy học môn Tiếng Việt lớp 5?
Môn Tiếng Việt là cách gọi từ ở cấp tiểu học, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Căn cứ theo Mục I Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT dạy học môn ngữ văn lớp 5 có đặc điểm như sau:
Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được học từ lớp 1 đến lớp 12. Ở cấp tiểu học, môn học này có tên là Tiếng Việt; ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông có tên là Ngữ văn.
Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...
Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Nội dung môn Ngữ văn mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp,… Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp học sinh biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về tiếng Việt và văn học, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức tiếng Việt và văn học được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các môn học, hoạt động giáo dục khác; hình thành và phát triển năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ; đồng thời bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập.
Các chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh.
Chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 phải được xây dựng trên yếu tố gì?
Căn cứ theo Mục II Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT xây dựng chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 phải dựa trên các yếu tố như sau:
Chương trình môn Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
[1] Chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì; kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của những quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.
[2] Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học.
Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
[3] Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc.
[4] Chương trình vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình môn Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành.
>>> TẢI VỀ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.
- Tuyển chọn top bài thơ về đất nước Việt Nam hay nhất? 5 tiêu chuẩn cần đạt của giáo viên THPT là gì?
- Hồ sơ dự tuyển của công dân Việt Nam được cử ra nước ngoài học tập bao gồm những gì?
- Cơ sở giáo dục có được để viên chức đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật ký hợp đồng thỉnh giảng không?
- Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với giáo viên trung học cơ sở?
- Có được hưởng phụ cấp thâm niên với trường hợp giữ mã ngạch giáo viên nhưng không giảng dạy?
- Luận văn thạc sĩ là gì? Luận văn thạc sĩ được tổ chức đánh giá bằng hình thức nào?
- Bếp ăn trường học là gì? Có cần phải lưu mẫu trong bếp ăn trường học của trường mẫu giáo không?
- Tiêu chuẩn của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là gì?
- Điểm GPA là gì? Quy đổi điểm GPA ở đại học theo xếp loại học lực như thế nào?
- Mẫu phiếu tự đánh giá xếp loại giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp?