Mẫu viết 3 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học? Học sinh lớp 2 học viết 3 4 câu văn thế nào?

Chọn lọc những mẫu viết 3 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học hay nhất dành cho các bạn học sinh lớp 2 tham khảo.

Mẫu viết 3 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học?

Viết 3 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học là một trong những yêu cầu ở môn Tiếng Việt lớp 2 dành cho các em học sinh tiểu học.

Để chuẩn bị bài tốt nhất, quý phụ huynh có thể hướng dẫn con em mình mẫu viết 3 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học hay nhất được tổng hợp sau đây:

Viết 3 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học

Tiếng Việt lớp 2

Mẫu 1: Mỗi sáng, em thức dậy thật sớm, đánh răng rửa mặt thật sạch rồi chạy ra sân tập thể dục. Sau đó, em ăn sáng ngon lành và chuẩn bị sách vở để đến trường.

Mẫu 2: Từng ngày đến trường, em đều háo hức thức dậy. Em gấp chăn gối gọn gàng, thay bộ đồng phục mới tinh và cùng mẹ ăn sáng.

Mẫu 3: Trước khi đến lớp, em thường giúp mẹ những việc nhỏ như tưới cây, dọn bàn ăn. Em cảm thấy mình thật là ngoan.

Mẫu 4: Mỗi sáng, em đều tự mình chuẩn bị cặp sách. Em kiểm tra lại xem đã có đầy đủ sách, vở và đồ dùng học tập chưa nhé.

Mẫu 5: Em rất thích nghe mẹ kể chuyện cổ tích trước khi đi ngủ. Buổi sáng thức dậy, em thường nhớ lại câu chuyện đó và cảm thấy thật vui.

Mẫu 6: Mẹ em luôn chuẩn bị cho em một bữa sáng thật ngon với trứng ốp la và sữa tươi. Ăn xong, em cảm thấy mình tràn đầy năng lượng để đến trường.

Mẫu 7: Em rất thích vẽ tranh. Buổi sáng, trước khi đi học, em thường tranh thủ vẽ vài nét nguệch ngoạc trong cuốn sổ tay của mình.

Mẫu 8: Em có một chú chó bông rất đáng yêu. Mỗi sáng, em đều ôm chú chó và nói lời chào trước khi đi học.

Mẫu 9: Em rất thích đọc sách. Buổi sáng, trước khi đi học, em thường tranh thủ đọc vài trang sách yêu thích.

Mẫu 10: Mẹ em thường nhắc nhở em phải làm bài tập về nhà trước khi đi ngủ. Buổi sáng, em kiểm tra lại cặp sách để chắc chắn không quên bài tập.

Mẫu 11: Em thích ngắm nhìn bầu trời vào buổi sáng. Có những ngày, em thấy những đám mây thật đẹp, trông giống như những con vật ngộ nghĩnh.

Mẫu 12: Em thường giúp bố mẹ quét nhà trước khi đi học. Căn nhà trở nên sạch sẽ và em cảm thấy rất vui.

Mẫu 13: Mỗi sáng, em đều tự mình buộc dây giày. Em làm điều đó thật nhanh và khéo léo.

Mẫu 14: Em rất thích nghe nhạc. Buổi sáng, em thường bật nhạc lên và vừa nghe vừa chuẩn bị sách vở.

Mẫu 15: Em có một cây bút chì rất yêu thích. Em thường mang cây bút chì đó đến trường để viết bài.

Mẫu 16: Mẹ em thường chuẩn bị cho em một chiếc hộp bút thật xinh. Em rất thích chiếc hộp bút đó và luôn giữ gìn nó cẩn thận.

Mẫu 17: Em thường cùng bà ngoại ra vườn hái rau. Buổi sáng, em mang những chiếc rau đó đến trường để cho các bạn cùng lớp.

Mẫu 18: Em rất thích chơi trò xếp hình. Buổi sáng, trước khi đi học, em thường dành một chút thời gian để xếp hình.

Mẫu 19: Em có một chiếc cặp sách rất xinh. Mỗi khi đến trường, em đều cảm thấy rất tự hào về chiếc cặp sách của mình.

Mẫu 20: Em rất thích đi học. Mỗi sáng, em đều háo hức được đến trường để gặp bạn bè và thầy cô.

*Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.

Mẫu viết 3 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học?

Mẫu viết 3 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học? (Hình từ Internet)

Các em học sinh lớp 2 được học viết 3 4 câu văn như thế nào?

Căn cứ theo Mục IV Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thì những yêu cầu đối với kỹ năng viết ở môn Tiếng Việt lớp 2 như sau:

VIẾT

KĨ THUẬT VIẾT

- Viết thành thạo chữ viết thường, viết đúng chữ viết hoa.

- Viết hoa chữ cái đầu câu, viết đúng tên người, tên địa lí phổ biến ở địa phương.

- Nghe - viết chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 50 - 55 chữ, tốc độ khoảng 50 - 55 chữ trong 15 phút. Viết đúng một số từ dễ viết sai do đặc điểm phát âm địa phương.

- Trình bày bài viết sạch sẽ, đúng quy định.

VIẾT ĐOẠN VĂN NGẮN

Quy trình viết

- Xác định được nội dung bằng cách trả lời câu hỏi: “Viết về cái gì?”; viết nháp; dựa vào hỗ trợ của giáo viên, chỉnh sửa được lỗi dấu kết thúc câu, cách viết hoa, cách dùng từ ngữ.

Thực hành viết

- Viết được 4 - 5 câu thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia dựa vào gợi ý.

- Viết được 4 - 5 câu tả một đồ vật gần gũi, quen thuộc dựa vào gợi ý.

- Viết được 4 - 5 câu nói về tình cảm của mình đối với người thân hoặc sự việc dựa vào gợi ý.

- Viết được 4 - 5 câu giới thiệu về một đồ vật quen thuộc dựa vào gợi ý.

- Biết đặt tên cho một bức tranh.

- Biết viết thời gian biểu, bưu thiếp, tin nhắn, lời cảm ơn, lời xin lỗi.

NÓI VÀ NGHE

Nói

- Nói rõ ràng, có thói quen nhìn vào người nghe.

- Biết nói và đáp lại lời chào hỏi, chia tay, cảm ơn, xin lỗi, lời mời, lời đề nghị, chúc mừng, chia buồn, an ủi, khen ngợi, bày tỏ sự ngạc nhiên; đồng ý, không đồng ý, từ chối phù hợp với đối tượng người nghe.

- Kể được một câu chuyện đơn giản (có hình ảnh) đã đọc, nghe, xem.

- Nói ngắn gọn về một câu chuyện hoặc bài thơ đã đọc theo lựa chọn của cá nhân (tên văn bản, nội dung văn bản, nhân vật yêu thích).

Nghe

- Có thói quen và thái độ chú ý nghe người khác nói. Đặt được câu hỏi về những gì chưa rõ khi nghe.

- Nghe một bài thơ hoặc bài hát, dựa vào gợi ý, nói một vài câu nêu cảm nhận của mình về bài thơ hoặc bài hát đó.

- Nghe câu chuyện, dựa vào gợi ý, nêu ý kiến về nhân vật chính hoặc một sự việc trong câu chuyện.

Nói nghe tương tác

- Biết trao đổi trong nhóm về các nhân vật trong một câu chuyện dựa vào gợi ý.

- Biết trao đổi trong nhóm về một vấn đề: chú ý lắng nghe người khác, đóng góp ý kiến của mình, không nói chen ngang khi người khác đang nói.

Như vậy, đối chiếu với yêu cầu cần phải đạt khi dạy học cho học sinh ở môn Tiếng Việt lớp 2 là thực hành viết 3 4 câu văn về một chủ đề mà giáo viên chỉ định.

Dạy môn Tiếng Việt lớp 2 phân bổ thời lượng phần viết là bao nhiêu?

Căn cứ Mục 8 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, thời lượng thực hiện chương trình môn Ngữ văn ở các cấp học như sau:

[1] Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học)

Lớp 1

Lớp 2

Lớp 3

Lớp 4

Lớp 5

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Lớp 10

Lớp 11

Lớp 12

420

350

245

245

245

140

140

140

140

105

105

105

[2] Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục

Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Tuy nhiên, cần bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các thành phần sau:

- Giữa trang bị kiến thức và rèn luyện kĩ năng (trọng tâm là rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng).

- Giữa các kiểu, loại văn bản đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho đọc văn bản văn học).

- Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho việc rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ thời lượng dành cho các kĩ năng ở từng lớp như sau:

Nhóm lớp

Đọc

Viết

Nói và nghe

Đánh giá định kì

Từ lớp 1 đến lớp 3

khoảng 60%

khoảng 25%

khoảng 10%

khoảng 5%

Từ lớp 4 đến lớp 5

khoảng 63%

khoảng 22%

khoảng 10%

khoảng 5%

Từ lớp 6 đến lớp 9

khoảng 63%

khoảng 22%

khoảng 10%

khoảng 5%

Từ lớp 10 đến lớp 12

khoảng 60%

khoảng 25%

khoảng 10%

khoảng 5%

Như vậy, đối chiếu quy định thì khi dạy môn Tiếng Việt lớp 2 phân bổ thời lượng phần viết khoảng 25%.

>>> Tải Về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT.

Môn Tiếng Việt lớp 2
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Biết thể hiện lòng biết ơn đối với thầy cô là gì? Biết thể hiện lòng biết ơn đối với thầy cô được học ở lớp mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng vai biển viết lời cảm ơn giọt nước lớp 2? Học sinh lớp 2 cần phải biết viết lời cảm ơn đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết 3 5 câu thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia?
Hỏi đáp Pháp luật
Top 10 mẫu bài văn tả một đồ vật mà em yêu thích ngắn gọn?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu viết 3 4 câu kể về những việc em thường làm trước khi đi học? Học sinh lớp 2 học viết 3 4 câu văn thế nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 2704

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;