Mẫu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ cảm hứng mùa thu trong Thu vịnh và Đây mùa thu tới?
Mẫu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ Thu vịnh và Đây mùa thu tới?
Mở bài:
Mùa thu luôn là một đề tài phong phú, hấp dẫn trong văn học Việt Nam, gắn liền với những cảm xúc buồn man mác, nhưng cũng đầy lãng mạn, trữ tình. Nguyễn Khuyến và Xuân Diệu, hai tác giả lớn của nền văn học Việt Nam, đều có những bài thơ đặc sắc viết về mùa thu.
Trong đó, "Thu vịnh" của Nguyễn Khuyến và "Đây mùa thu tới" của Xuân Diệu là hai tác phẩm tiêu biểu, mang những đặc trưng riêng biệt nhưng cũng có những điểm chung trong cách thể hiện cảm hứng về mùa thu. Việc so sánh và đánh giá hai tác phẩm này sẽ giúp ta hiểu rõ hơn về vẻ đẹp và sự khác biệt trong cách nhìn nhận, cảm nhận mùa thu của hai tác giả.
Thân bài:
1.Bối cảnh và hoàn cảnh sáng tác:
"Thu vịnh" (1889) của Nguyễn Khuyến được sáng tác trong hoàn cảnh tác giả đã về quê sống an nhàn, tránh xa những xô bồ của đời sống. Bài thơ thể hiện một cái nhìn hoài cổ, buồn bã về mùa thu, gắn liền với tâm trạng buồn của một người đã qua thời son trẻ, nhìn lại cuộc sống và những biến động trong xã hội.
"Đây mùa thu tới" (1938) của Xuân Diệu được sáng tác vào giai đoạn đất nước đang trong những năm tháng khó khăn của lịch sử. Mặc dù hoàn cảnh xã hội có sự khác biệt, nhưng bài thơ của Xuân Diệu lại thể hiện sự tươi mới, khát khao và niềm vui sống trong mùa thu, thể hiện tâm hồn nhạy cảm, phong phú của một nhà thơ lãng mạn.
2.Cảm hứng mùa thu trong hai bài thơ:
"Thu vịnh" là một bài thơ mang đậm sắc thái buồn, trầm lắng. Mùa thu trong thơ Nguyễn Khuyến là mùa của nỗi buồn và sự suy tư. Những hình ảnh về cảnh vật mùa thu như "ao thu lạnh lẽo" hay "sóng biếc" thể hiện sự yên tĩnh, vắng vẻ, hòa hợp với tâm trạng cô đơn, lẻ loi của tác giả. Mùa thu không chỉ là mùa của thiên nhiên mà còn là mùa của sự chia ly, tàn phai, gợi lên nỗi niềm hoài cổ, tiếc nuối về một thời đã qua.
"Đây mùa thu tới" của Xuân Diệu lại khác hẳn, mùa thu được nhìn nhận với một sắc thái tươi mới và sống động. Thay vì sự hoài niệm, bài thơ của Xuân Diệu thể hiện niềm vui, sự phấn khởi với những hình ảnh đầy sức sống như "đây mùa thu tới, mùa thu tới", "sắc thu vàng". Mùa thu không còn là mùa của sự tĩnh lặng, mà là mùa của sự tràn đầy năng lượng và sức sống. Xuân Diệu khéo léo kết hợp cảm hứng lãng mạn, yêu đời với những hình ảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, tạo nên một không gian ngập tràn màu sắc và hương thơm.
3.Phong cách và nghệ thuật:
Nguyễn Khuyến trong "Thu vịnh" sử dụng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, mang đậm sắc thái dân gian. Cách thể hiện của ông rất kín đáo, tinh tế, phản ánh sâu sắc nội tâm của tác giả. Các hình ảnh thiên nhiên như "ao thu lạnh lẽo", "sóng biếc" được dùng để biểu đạt cảm xúc của con người, từ đó thể hiện vẻ đẹp trầm lắng của mùa thu.
Xuân Diệu lại có phong cách thơ trữ tình, hiện đại hơn, với những từ ngữ mới mẻ, giàu hình ảnh và biểu cảm. Ông sử dụng những phép tu từ như ẩn dụ, so sánh, và điệp từ ("mùa thu tới, mùa thu tới") để tạo ra nhịp điệu sôi động, thể hiện tình yêu với thiên nhiên và niềm tin vào cuộc sống. Mùa thu trong thơ Xuân Diệu trở thành một bản nhạc tươi vui, tràn đầy cảm hứng sáng tạo.
4.Tâm trạng và tình cảm của tác giả:
Trong "Thu vịnh", tâm trạng của Nguyễn Khuyến là sự ngậm ngùi, cảm giác mệt mỏi, bất lực trước cuộc đời và những biến thiên của thời gian. Ông không còn mong đợi điều gì từ cuộc sống, mà chỉ lặng lẽ chiêm nghiệm về quá khứ và hiện tại.
Ngược lại, trong "Đây mùa thu tới", Xuân Diệu thể hiện một thái độ sống rất khác biệt, đầy sức sống và khát khao. Tác giả không ngừng bày tỏ sự phấn khởi, mong muốn chiêm ngưỡng vẻ đẹp của thiên nhiên, của mùa thu và đặc biệt là khát vọng mãnh liệt sống trọn vẹn từng khoảnh khắc.
Kết bài:
Nhìn chung, "Thu vịnh" của Nguyễn Khuyến và "Đây mùa thu tới" của Xuân Diệu đều là những tác phẩm thơ đặc sắc về mùa thu, nhưng mỗi tác giả lại có cách thể hiện khác nhau. Nếu Nguyễn Khuyến đem đến cho người đọc một mùa thu đầy hoài niệm, tĩnh lặng, với những cảm xúc buồn man mác thì Xuân Diệu lại mang đến một mùa thu tươi mới, tràn đầy sức sống và niềm vui. Cả hai tác phẩm đều khắc họa được vẻ đẹp của mùa thu, nhưng trong mỗi bài thơ, ta lại cảm nhận được phong cách nghệ thuật và tâm hồn của từng tác giả. Những sự khác biệt này không chỉ phản ánh cá tính, tâm trạng của người sáng tác mà còn làm phong phú thêm bức tranh mùa thu trong thơ ca Việt Nam.
Xem thêm
>>>Mẫu bài văn nghị luận so sánh hai tác phẩm thơ cùng phong cách?
Lưu ý: Mẫu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá đánh giá hai tác phẩm thơ cảm hứng mùa thu trong Thu vịnh và Đây mùa thu tới!
Mẫu bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ cảm hứng mùa thu trong Thu vịnh và Đây mùa thu tới? (Hình từ Internet)
Những yếu tố xây dựng Chương trình môn Ngữ văn lớp 12 là gì?
Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT chương trình môn Ngữ văn lớp 12 tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
- Chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học Ngữ văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học Việt Nam qua các thời kì;
Kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của những quốc gia phát triển; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.
- Chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
- Chương trình được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc.
- Chương trình vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và phát huy những ưu điểm của các chương trình môn Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình hiện hành.
Định hướng phương pháp giáo dục môn Ngữ văn lớp 12 là gì?
Căn cứ theo Mục 6 Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về định hướng phương pháp giáo dục môn Ngữ văn lớp 12 như sau:
Chương trình môn Ngữ văn vận dụng các phương pháp giáo dục theo định hướng chung là dạy học tích hợp và phân hóa; đa dạng hoá các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện dạy học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh.
- Căn cứ vào chương trình, giáo viên chủ động, linh hoạt xây dựng và tổ chức các bài học theo định hướng sau:
+ Thực hiện yêu cầu tích hợp nội môn (cả kiến thức và kĩ năng), tích hợp liên môn và tích hợp những nội dung giáo dục ưu tiên (xuyên môn); thực hiện dạy học phân hóa theo đối tượng học sinh ở tất cả các cấp và phân hóa góp phần định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông.
+ Rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm việc tiếp nhận và vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học bằng nhiều hình thức trong và ngoài lớp học; chú trọng sử dụng các phương tiện dạy học, khắc phục tình trạng dạy theo kiểu đọc chép, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương tiện cho học sinh.
+ Tăng cường, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh; dành nhiều thời gian cho học sinh nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu học tập, luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập để học sinh biết tự đọc, viết, nói và nghe theo những yêu cầu và mức độ khác nhau; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
- Hướng dẫn luyện chữ đẹp đúng cách? Mục tiêu giảng dạy môn tiếng Việt lớp 2 là gì?
- Đối tượng nào được tham gia cuộc thi Em Viết Ước Mơ 2024? Điều kiện để học sinh Tiểu học được vượt lớp là gì?
- Đề cương Pháp luật đại cương đầy đủ và chi tiết nhất? Chương trình đào tạo trình độ đại học có số tín chỉ tối thiểu là bao nhiêu?
- Mẫu đoạn văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống ngắn gọn? Những ngữ liệu về văn nghị luận có trong chương trình môn Ngữ văn lớp 8?
- Tuyển chọn những bức thư gửi chú bộ đội hay nhất? Học sinh lớp 3 dành bao nhiêu tuần trong năm cho việc học tập và hoạt động giáo dục?
- Mẫu viết đơn xin tham gia một câu lạc bộ mà em yêu thích? Độ tuổi của học sinh lớp 4 là bao nhiêu?
- Cấu tứ là gì? Cách xác định cấu tứ trong một tác phẩm văn học? Những tác phẩm văn học nào bắt buộc trong môn Ngữ văn?
- Đề thi minh họa vào lớp 10 môn Ngữ Văn Ninh Bình 2025 như thế nào? Dự kiến phương thức tuyển sinh lớp 10?
- Mẫu văn bản kiến nghị tổ chức hoạt động ngoại khóa lớp 8? Yêu cầu cần đạt khi học văn bản thông tin của học sinh lớp 8?
- 3 12 là ngày gì? 3 12 là ngày giáo viên mầm non mới ra trường được nghỉ đúng không?