09:29 | 25/07/2024

Giáo viên trung học phổ thông có thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm thế nào?

Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên trung học phổ thông được quy định ra sao?

Thời gian làm việc, thơi gian nghỉ hằng năm của giáo viên trung học phổ thông được quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT như sau:

Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm
1. Thời gian làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
2. Thời gian làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
2a. Thời gian làm việc của giáo viên trường dự bị đại học là 42 tuần, trong đó:
a) 28 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch năm học;
b) 12 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng tài liệu, nghiên cứu khoa học và một số hoạt động khác theo kế hoạch năm học;
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới;
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
3. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:
a) Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có);
b) Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.
Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.

Vậy, đối với giáo viên trung học phổ thông, thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm được quy định như sau:

Thời gian làm việc

42 tuần

- 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.

- 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ.

- 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.

- 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.

Thời gian nghỉ hằng năm

- Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019)

- Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên trung học phổ thông được quy định ra sao?

Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên trung học phổ thông được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

Giáo viên trung học phổ thông phải đáp ứng tiêu chuẩn đào tạo bồi dưỡng thế nào?

Giáo viên trung học phổ thông phải đáp ứng tiêu chuẩn đào tạo bồi dưỡng như sau:

(1) Giáo viên trung học phổ thông hạng 3 (Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT)

- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.

(2) Giáo viên trung học phổ thông hạng 2: (Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT)

- Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông.

Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trung học phổ thông theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.

(3) Giáo viên trung học phổ thông hạng 1 (Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT)

- Có bằng thạc sĩ trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học phổ thông hoặc có bằng thạc sĩ trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học giảng dạy hoặc có bằng thạc sĩ quản lý giáo dục trở lên;

- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.

Giáo viên trung học phổ thông phải đáp ứng tiêu chuẩn gì về đạo đức nghề nghiệp?

Căn cứ Điều 2a Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, giáo viên trung học phổ thông phải đáp ứng tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp như sau:

- Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục trung học phổ thông.

- Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh.

- Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.

- Thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ chung của viên chức và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo.

Giáo viên trung học phổ thông
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học phổ thông là Bí thư Đoàn trường được hưởng các chế độ, chính sách gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học phổ thông có thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giáo viên trung học phổ thông công lập có yêu cầu về trình độ đào tạo như thế nào?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;