Đơn vị đo điện trở là gì? Lớp mấy thì được học về mạch điện và điện trở?

Đơn vị đo điện trở là gì? Học sinh được học về mạch điện và điện trở ở chương trình môn Vật lý lớp mấy?

Đơn vị đo điện trở là gì?

Đơn vị đo điện trở là một trong những kiến thức mà các bạn học sinh sẽ được học trong môn vật lý.

Các bạn học sinh có thể tham khảo trước nội dung về điện trở như sau:

Đơn vị đo điện trở là gì?

Đơn vị đo điện trở là Ohm, ký hiệu là Ω (omega).

Ohm là đơn vị cơ bản trong hệ thống đo lường quốc tế SI để đo mức độ cản trở dòng điện chạy qua một vật dẫn. Nói cách khác, điện trở càng lớn thì dòng điện càng khó chạy qua.

Ngoài Ohm, chúng ta còn gặp các đơn vị khác như:

Milliohm (mΩ): 1 mΩ = 0,001 Ω

Kilohm (kΩ): 1 kΩ = 1000 Ω

Megohm (MΩ): 1 MΩ = 1.000.000 Ω

Việc sử dụng đơn vị nào phụ thuộc vào giá trị điện trở:

Điện trở nhỏ: thường dùng đơn vị milliohm (mΩ)

Điện trở trung bình: thường dùng đơn vị ohm (Ω) hoặc kilohm (kΩ)

Điện trở lớn: thường dùng đơn vị megohm (MΩ)

*Ví dụ:

Một dây dẫn có điện trở 500 Ω

Một bóng đèn có điện trở 220 kΩ

Một mạch điện có điện trở tổng cộng 10 mΩ

*Một số bài tập áp dụng công thức

Bài tập 1:

Một bóng đèn có ghi 220V - 100W. Tính điện trở của bóng đèn khi nó sáng bình thường.

Bài tập 2:

Một dây dẫn có chiều dài 5m, tiết diện 0,2 mm². Tính điện trở của dây dẫn này. Biết điện trở suất của chất làm dây dẫn là 1,1.10⁻⁶ Ωm.

Bài tập 3:

Có hai điện trở R1 = 5Ω và R2 = 10Ω mắc nối tiếp nhau. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.

Bài tập 4:

Có ba điện trở R1 = 5Ω, R2 = 10Ω và R3 = 15Ω mắc song song nhau. Tính điện trở tương đương của đoạn mạch.

*Để giải các bài tập này, bạn cần sử dụng các công thức sau:

Công thức tính điện trở: R = ρ * (L/S)

Trong đó:

R: điện trở (Ω)

ρ: điện trở suất (Ω.m)

L: chiều dài dây dẫn (m)

S: tiết diện dây dẫn (m²)

Công thức tính công suất: P = U² / R

Trong đó:

P: công suất (W)

U: hiệu điện thế (V)

R: điện trở (Ω)

Công thức tính điện trở tương đương của mạch nối tiếp: Rtđ = R1 + R2 + R3 + ...

Công thức tính điện trở tương đương của mạch song song: 1/Rtđ = 1/R1 + 1/R2 + 1/R3 + ...

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo./.

Đơn vị đo điện trở là gì? Lớp mấy thì được học về mạch điện và điện trở?

Đơn vị đo điện trở là gì? Lớp mấy thì được học về mạch điện và điện trở? (Hình từ Internet)

Học sinh được học về mạch điện và điện trở ở chương trình môn Vật lý lớp mấy?

Căn cứ tại Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định về nội dung trong chương trình môn Vật lý lớp 11 như sau:

Mạch điện và điện trở

- Định nghĩa được điện trở, đơn vị đo điện trở và nêu được các nguyên nhân chính gây ra điện trở.

- Vẽ phác và thảo luận được về đường đặc trưng I - U của vật dẫn kim loại ở nhiệt độ xác định.

- Mô tả được sơ lược ảnh hưởng của nhiệt độ lên điện trở của đèn sợi đốt, điện trở nhiệt (thermistor).

- Phát biểu được định luật Ohm cho vật dẫn kim loại.

- Định nghĩa được suất điện động qua năng lượng dịch chuyển một điện tích đơn vị theo vòng kín.

- Mô tả được ảnh hưởng của điện trở trong của nguồn điện lên hiệu điện thế giữa hai cực của nguồn.

- So sánh được suất điện động và hiệu điện thế.

- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được suất điện động và điện trở trong của pin hoặc acquy (battery hoặc accumulator) bằng dụng cụ thực hành.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì có thể thấy rằng học sinh được học về mạch điện và điện trở ở chương trình môn Vật lý lớp 11.

Quan điểm xây dựng Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Vật lí?

Theo Mục 2 Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Vật lí như sau:

Chương trình môn Vật lí quán triệt đầy đủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình; định hướng xây dựng chương trình các môn học và hoạt động giáo dục; đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:

(1). Chương trình môn Vật lí một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục và khoa học vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và tâm, sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.

(2). Chương trình môn Vật lí chú trọng bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí trong thực tiễn.

Các chủ đề được thiết kế, sắp xếp từ trực quan đến trừu tượng, từ đơn giản đến phức tạp, từ hệ được xem như một hạt đến nhiều hạt; bước đầu tiếp cận với một số nội dung hiện đại mang tính thiết thực, cốt lõi.

(3). Chương trình môn Vật lí được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu học sinh cần đạt; chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm trong trường hợp có những cách hiểu khác nhau.

Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt, các tác giả sách giáo khoa chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học cụ thể theo yêu cầu phát triển chương trình.

Trên cơ sở bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Vật lí, giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách giáo khoa, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học.

Trong một lớp, thứ tự dạy học các chủ đề (bao gồm các chủ đề bắt buộc và các chuyên đề tự chọn) là không cố định “cứng”, các tác giả sách giáo khoa, giáo viên có thể sáng tạo một cách hợp lí, sao cho không làm mất logic hình thành kiến thức, kĩ năng và không hạn chế cơ hội hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

Thứ tự dạy học các chủ đề được thực hiện sao cho chủ đề mô tả hiện tượng vật lí được thực hiện trước để cung cấp bức tranh toàn cảnh về hiện tượng, sau đó đến chủ đề giải thích và nghiên cứu hiện tượng để cung cấp cơ sở vật lí sâu hơn, rồi đến chủ đề ứng dụng của hiện tượng đó trong khoa học hoặc thực tiễn.

(4). Các phương pháp giáo dục của môn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành, phát triển năng lực vật lí cũng như góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.

Môn Vật lí lớp 11
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Sóng điện từ là gì? Phương pháp giáo dục chương trình môn Vật lí lớp 11 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị của dòng điện định mức là gì? Dòng điện định mức sẽ được học trong môn Vật lí lớp mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị đo điện trở là gì? Lớp mấy thì được học về mạch điện và điện trở?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 142

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;