Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi gồm những ai?

Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi gồm những ai? Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là gì?

Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 20/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là trẻ em 5 tuổi chưa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.

Vậy, trẻ em 5 tuổi chưa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non là đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

Bên cạnh đó, chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5 - 6 tuổi. (Căn cứ Điều 5 Nghị định 20/2014/NĐ-CP)

Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là gì?

Căn cứ Điều 6 Nghị định 20/2014/NĐ-CP, tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi như sau:

- Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.

- Đối với xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã)

+ Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt ít nhất 95%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;

+ Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.

- Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện): Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

- Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi?

Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi? (Hình từ Internet)

10 tiêu chuẩn đối với chương trình giáo dục mầm non ra sao?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 49/2020/TT-BGDĐT , quy định về các tiêu chuẩn chương trình giáo dục mầm non bao gồm 10 tiêu chuẩn như sau:

(1) Quan điểm biên soạn chương trình giáo dục mầm non thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục 2019, các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về đổi mới chương trình giáo dục mầm non.

(2) Mục tiêu chương trình giáo dục mầm non phải đảm bảo phát triển toàn diện trẻ em mầm non về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, ngôn ngữ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.

(3) Nội dung chương trình giáo dục mầm non vừa đảm bảo tính cốt lõi, áp dụng đối với mọi trẻ em, đồng thời tạo cơ hội để trẻ em được tiếp cận với những nội dung giáo dục đáp ứng sự đa dạng của nhu cầu giáo dục, phù hợp với điều kiện và sự phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương, của nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non; không có định kiến xã hội về giới, sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, tuổi, địa vị xã hội; bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em.

(4) Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục ở nhà trẻ phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em được tích cực hoạt động, vui chơi, giao lưu cảm xúc với người lớn; kích thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và các chức năng tâm sinh lý; ở mẫu giáo phải tạo điều kiện cho trẻ em được vui chơi, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em,

(5) Yêu cầu cần đạt của trẻ em cuối mỗi độ tuổi phải cụ thể hóa được mục tiêu chương trình, đảm bảo tính khoa học, phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ em.

(6) Thời lượng của chương trình giáo dục mầm non được thiết kế phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của Việt Nam.

(7) Chương trình giáo dục mầm non phải có định hướng về các hoạt động giáo dục, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, môi trường giáo dục và đánh giá sự phát triển của trẻ em.

(8) Chương trình giáo dục mầm non phải có yêu cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng thực hiện chương trình của cơ sở giáo dục mầm non, gồm: tổ chức và quản lý nhà trường; cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đồ chơi học liệu, đồ dùng, tài liệu; phối hợp giữa cơ sở giáo dục mầm non với gia đình và cộng đồng.

(9) Có quy định về phát triển chương trình giáo dục nhà trường gắn với văn hóa, điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục mầm non và địa phương.

(10) Các thuật ngữ chính (nếu có) được giải thích; thể thức, kỹ thuật trình bày bảo đảm quy định hiện hành.

Trách nhiệm của UBND xã trong phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi?

Căn cứ Điều 39 Nghị định 20/2014/NĐ-CP, trách nhiệm của UBND xã trong phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi như sau:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục của xã.

- Tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục trên địa bàn.

- Tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện phổ cập giáo dục.

Giáo dục mầm non
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu bé ngoan cho trẻ mầm non năm học 2024 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ai được đăng ký dự tuyển đại học, cao đẳng ngành giáo dục mầm non?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp giáo dục mầm non là như thế nào? Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm yêu cầu gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp là như thế nào? Trợ cấp cho trẻ em mầm non học gần KCN ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Định mức số lượng giáo viên làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non công lập là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Biên soạn chương trình giáo dục mầm non phải đảm bảo nguyên tắc nào?
Hỏi đáp Pháp luật
5 giai đoạn biên soạn chương trình giáo dục mầm non được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình giáo dục mầm non yêu cầu kiểm tra sức khỏe trẻ em tối thiểu mấy lần trong năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Xây dựng chương trình giáo dục mầm non có phải bắt buộc không?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;