Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?

Trình bày hiểu biết của học sinh về chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?

Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào?

Chỉ thị Toàn dân kháng chiến được Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra vào ngày 12 tháng 12 năm 1946.

Chỉ thị này là một văn kiện lịch sử vô cùng quan trọng, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta. Chỉ thị đã vạch rõ đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, tạo nên sức mạnh tổng hợp để đánh bại kẻ thù.

Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào được học trong chương trình môn Lịch sử lớp 9.

Dưới đây là nội dung của Chỉ thị toàn dân kháng chiến các bạn học sinh có thể tham khảo.

Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào?

Chỉ thị Toàn dân kháng chiến là một văn kiện lịch sử vô cùng quan trọng, đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta. Được ban hành vào ngày 12/12/1946 bởi Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Chỉ thị đã vạch rõ đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

Nội dung chính của Chỉ thị

Chỉ thị gồm 5 phần chính, tập trung vào các vấn đề sau:

Cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc ta: Khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến, đồng thời phân tích tình hình, nhiệm vụ của cách mạng.

Chương trình kháng chiến: Đề ra các nhiệm vụ cụ thể về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa để thực hiện cuộc kháng chiến toàn diện.

Công tác tổ chức: Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, củng cố chính quyền cách mạng, tăng cường khối đoàn kết toàn dân.

Công tác tuyên truyền: Vận động nhân dân tham gia kháng chiến, nâng cao ý thức chính trị, giác ngộ cách mạng.

Công tác đối ngoại: Tăng cường quan hệ quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các nước bạn bè.

Chỉ thị Toàn dân kháng chiến không chỉ đơn thuần là một văn kiện, mà còn là một ngọn cờ lãnh đạo chỉ đường cho toàn dân ta trong cuộc kháng chiến trường kỳ, gian khổ.

Tinh thần tự lực, tự cường: Chỉ thị khẳng định tinh thần tự lực, tự cường của dân tộc Việt Nam, rằng nhân dân ta có đủ sức mạnh để đánh bại kẻ thù xâm lược, không cần phải trông chờ vào sự giúp đỡ từ bên ngoài.

Động viên tinh thần chiến đấu: Chỉ thị đã thổi một luồng sinh khí mới vào cuộc kháng chiến, động viên tinh thần chiến đấu của toàn dân. Mọi người từ già đến trẻ, từ thành thị đến nông thôn đều được kêu gọi tham gia kháng chiến, mỗi người một việc, góp phần vào sự nghiệp chung của đất nước.

Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân: Chỉ thị nhấn mạnh vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam là hạt nhân. Sự đoàn kết này đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, giúp dân tộc ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

Phát huy sức mạnh của chiến tranh nhân dân: Chỉ thị đã khẳng định sức mạnh to lớn của chiến tranh nhân dân, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân là nòng cốt, nhưng nhân dân cả nước là hậu phương vững chắc.

Tạo tiền đề cho thắng lợi của cuộc kháng chiến: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến đã vạch ra đường lối đúng đắn, khoa học, tạo tiền đề quan trọng cho những thắng lợi của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp, đặc biệt là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.

*Lưu ý: Thông tin về chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào chỉ mang tính chất tham khảo./.

Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Điều kiện để học sinh lớp 9 đạt học sinh giỏi là gì?

Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?Hình từ Internet)

Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định như sau:

Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông
1. Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
a) Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
b) Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
c) Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.

Căn cứ theo quy định trên thì giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp 6 đến hết lớp 9.

Như vậy, có thể thấy rằng học sinh lớp 9 thì thuộc cấp trung học cơ sở còn gọi là học sinh cấp 2.

Quyền và nghĩa vụ học tập của học sinh lớp 9?

Căn cứ Điều 13 Luật Giáo dục 2019 quy định về quyền và nghĩa vụ học tập của học sinh lớp 9 như sau:

- Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.

- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường giáo dục an toàn, bảo đảm giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện để người học phát huy tiềm năng, năng khiếu của mình.

- Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người học là người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập.

Môn lịch sử và địa lí lớp 9
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Chỉ thị toàn dân kháng chiến ra đời khi nào? Học sinh lớp 9 được xem là cấp mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Vì sao nói ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta ở trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiệp định Giơnevơ lấy vĩ tuyến 17 để làm gì? Hiệp định Giơnevơ có phải được học ở lớp 9 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập khi nào? Tiêu chí để đánh giá kết quả giáo dục môn Lịch sử lớp 9 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu ma trận đề thi học kỳ 1 môn sử lớp 9? Những yêu cầu đặc thù cần đạt của môn lịch sử là gì?
Tác giả:
Lượt xem: 13

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;