Biện pháp nói quá là gì? Đặc điểm và tác dụng biện pháp nói quá?

Biện pháp tu từ nói quá là gì? Ví dụ minh họa? Đặc điểm, tác dụng biện pháp nói quá?

Biện pháp nói quá là gì? Đặc điểm và tác dụng biện pháp nói quá?

Nói quá là một biện pháp tu từ mà người nói hoặc người viết phóng đại mức độ, tính chất, quy mô của một sự vật, sự việc lên gấp nhiều lần so với thực tế.

Ví dụ:

Thay vì nói: "Mình rất đói."

Nói quá: "Mình đói đến mức có thể ăn hết cả con voi."

Thay vì nói: "Cái áo này đẹp."

Nói quá: "Cái áo này đẹp đến nỗi các vì sao cũng phải ghen tị."

Ví dụ trong văn học:

Ca dao: "Công cha như núi Thái Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra."

"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng, ngày tháng mười chưa cười đã tối."

"Mồ hôi mà đổ như mưa ruộng cày."

Thơ: "Bóng Bác cao lồng lộng/ Ấm hơn ngọn lửa hồng."

"Lòng ta vui như mở hội."

Đặc điểm của nói quá:

Phóng đại: Tăng cường mức độ của sự vật, hiện tượng lên nhiều lần so với thực tế.

Gây ấn tượng: Tạo ra ấn tượng mạnh mẽ, khó quên trong tâm trí người đọc, người nghe.

Tăng sức biểu cảm: Làm cho lời văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

Không phải là nói dối: Nói quá là một biện pháp tu từ, người nói hoàn toàn ý thức được sự phóng đại này.

Tác dụng của nói quá:

Nhấn mạnh: Làm nổi bật đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.

Tạo cảm xúc: Khơi gợi cảm xúc mạnh mẽ ở người đọc, người nghe (ví dụ: vui sướng, ngạc nhiên, tức giận).

Tăng tính nghệ thuật: Làm cho lời văn trở nên sinh động, hấp dẫn hơn.

Lưu ý: các nội dung trên mang tính chất tham khảo.

Yêu cầu cần đạt khi học sinh học các biện pháp tu từ ở môn Ngữ văn?

Căn cứ khoản 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, yêu cầu cần đạt khi học biện pháp tu từ theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn như sau:

- Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

- Đối với học sinh lớp 6 và lớp 7: biết các biện pháp tu từ như ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh.

- Đối với lớp 8 và lớp 9: hiểu được các biện pháp tu từ như điệp ngữ, chơi chữ, nói mỉa, nghịch ngữ.

Biện pháp nói quá là gì? Đặc điểm và tác dụng biện pháp nói quá?

Biện pháp nói quá là gì? Đặc điểm và tác dụng biện pháp nói quá? (Hình từ Internet)

Học sinh được học biện pháp nói quá từ lớp mấy?

Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, học sinh được học biện pháp nói quá từ lớp 7. Bên cạnh đó kiến thức Tiếng Việt của học sinh lớp 7 gồm:

- Thành ngữ và tục ngữ: đặc điểm và chức năng

- Thuật ngữ: đặc điểm và chức năng

- Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: quốc, gia) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: quốc thể, gia cảnh)

- Ngữ cảnh và nghĩa của từ trong ngữ cảnh

- Số từ, phó từ: đặc điểm và chức năng

- Các thành phần chính và thành phần trạng ngữ trong câu: mở rộng thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ

- Công dụng của dấu chấm lửng (phối hợp với dấu phẩy, tỏ ý nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết; thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng; làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm)

- Biện pháp tu từ nói quá, nói giảm nói tránh: đặc điểm và tác dụng

- Liên kết và mạch lạc của văn bản: đặc điểm và chức năng

- Kiểu văn bản và thể loại

+ Văn bản tự sự: bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật và sự kiện lịch sử

+ Văn bản biểu cảm: bài văn biểu cảm; thơ bốn chữ, năm chữ; đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn, năm chữ.

+ Văn bản nghị luận: mối quan hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống; bài phân tích một tác phẩm văn học

+ Văn bản thông tin: Cước chú và tài liệu tham khảo; bài thuyết minh dùng để giải thích một quy tắc hay luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động; văn bản tường trình; văn bản tóm tắt với độ dài khác nhau

- Ngôn ngữ của các vùng miền: hiểu và trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền

- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu

Ngoài ra, ngữ liệu sử dụng cho môn Ngữ văn lớp 7 gồm:

(1). Văn bản văn học

- Ngụ ngôn, truyện ngắn, truyện khoa học viễn tưởng

- Thơ, thơ bốn chữ, năm chữ

- Tuỳ bút, tản văn

- Tục ngữ

(2). Văn bản nghị luận

- Nghị luận xã hội

- Nghị luận văn học

(3). Văn bản thông tin

- Văn bản giới thiệu quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

- Văn bản tường trình

>> Xem Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT:

Tải

Môn ngữ văn lớp 7
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Hội thi thổi cơm Ngữ văn lớp 7 ngắn nhất? Môn Ngữ văn 7 có bao nhiêu tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
10 Mẫu thơ bốn chữ năm chữ hay nhất? Môn ngữ văn lớp 7 học bao nhiêu tiết?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Tiếng gà trưa ngắn nhất? Kiến thức văn học môn Ngữ văn của học sinh lớp 7 gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết cách lập dàn ý bài văn biểu cảm? Ngữ liệu sử dụng cho môn Ngữ văn lớp 7 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu bài viết về bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc? Danh mục sách giáo khoa lớp 7 năm học 2024 - 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Trở gió ngắn nhất? Lựa chọn truyện và tiểu thuyết trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 7 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Cây tre Việt Nam ngắn nhất? Các ngữ liệu có thể tham khảo sử dụng cho môn Ngữ văn lớp 7 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập dàn ý bài văn biểu cảm lớp 7? Môn Ngữ Văn lớp 7 có phải là môn Tiếng Việt hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Soạn bài Gặp lá cơm nếp ngắn nhất? Những tác phẩm ca dao tục ngữ nào có thể lựa chọn trong chương trình môn Ngữ Văn lớp 7?
Hỏi đáp Pháp luật
Tóm tắt truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu lớp 7? Môn Ngữ văn lớp 7 đánh giá bằng hình thức nào?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;