Bảo hiểm y tế học sinh năm học 2024 2025 là bao nhiêu?

Trong năm học mới phụ huynh cần phải phải đóng bảo hiểm y tế học sinh với mức đóng là bao nhiêu?

Bảo hiểm y tế học sinh năm học 2024 2025 là bao nhiêu?

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm y tế học sinh năm học 2024 2025 hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở.

Mặt khác theo điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%, học sinh tự đóng 70% mức đóng bảo hiểm y tế.

Mức lương cơ sở hiện nay là 2.340.000 đồng/tháng (quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)

Căn cứ khoản 5 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:

Phương thức đóng bảo hiểm y tế của một số đối tượng
...
Đối với học sinh, sinh viên quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này:
a) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, học sinh, sinh viên hoặc cha, mẹ, người giám hộ của học sinh, sinh viên có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách nhiệm đóng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
- Học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trực thuộc bộ, cơ quan trung ương thì do ngân sách trung ương hỗ trợ. Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều này.

Như vậy, định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, học sinh hoặc cha, mẹ, người giám hộ của học sinh có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế phần thuộc trách nhiệm đóng. Mức đóng bảo hiểm y tế học sinh năm học 2024 2025 như sau:

Phương thức

Học sinh, sinh viên đóng 70%

Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 30%

Tổng mức đóng bảo hiểm y tế

03 tháng

170.100

72.900

243.000

06 tháng

340.200

145.800

486.000

12 tháng

680.400

291.600

972.000

Trường hợp nào học sinh không được hưởng bảo hiểm y tế?

Theo Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định trong những trường hợp sau đây học sinh không được hưởng bảo hiểm y tế:

- Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 đã được ngân sách nhà nước chi trả.

- Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.

- Khám sức khỏe.

- Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.

- Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.

- Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.

- Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.

- Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.

- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.

- Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.

- Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

- Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.

Bảo hiểm y tế học sinh năm học 2024 2025 là bao nhiêu?

Bảo hiểm y tế học sinh năm học 2024 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức hưởng bảo hiểm y tế học sinh là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định mức hưởng bảo hiểm y tế học sinh như sau:

- Được hưởng thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh đối với các trường hợp sau: học sinh là trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng, trẻ thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng khó khăn; người đang sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; con của liệt sĩ;

- Được thanh toán 95% chi phí khám chữa bệnh nếu là con của công an, bộ đội tại ngũ;

- Được thanh toán 80% chi phí khám, chữa bệnh đối với các đối tượng học sinh khác.

Ngoài ra, các đối tượng này còn được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh, chữa bệnh trong trường hợp sau:

- Khám, chữa bệnh tại tuyến xã;

- Chi phí khám, chữa bệnh mỗi lần thấp hơn 15% mức lương cơ sở;

- Tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng mức lương cơ sở.

- Đối với các trường hợp đi khám, chữa bệnh không đúng cơ sở khám, chữa bệnh ban đầu mức hưởng như sau:

+ Được thanh toán 40% chi phí điều trị nội trú của mức hưởng đúng tuyến đối với các trường hợp thực hiện tại bệnh viện tuyến trung ương;

+ Được hưởng 100% chi phí điều trị nội trú của mức hưởng đúng tuyến: Tại Bệnh viện tuyến tỉnh;

+ Trường hợp cấp cứu được khám và điều trị ở bất kỳ cơ sở khám chữa bệnh nào và xuất trình thẻ bảo hiểm y tế thì được hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh, theo đúng quy định.

Bảo hiểm y tế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm y tế học sinh có bắt buộc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế của học sinh khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sinh viên năm cuối tham gia bảo hiểm y tế bao nhiêu tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm y tế của giáo viên là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế học sinh trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Học sinh có được tham gia bảo hiểm y tế không? Khi đi khám bệnh cần những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm y tế học sinh lớp 1 bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua bảo hiểm y tế cho học sinh ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ bảo hiểm y tế học sinh có thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo hiểm y tế học sinh năm học 2024 2025 là bao nhiêu?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;