10+ bài văn tả thầy cô giáo mà em yêu quý? Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù ở môn Tiếng Việt lớp 5?
10+ bài văn tả thầy cô giáo mà em yêu quý?
Các em học sinh lớp 5 có thể tham khảo ngay 10+ bài văn tả thầy cô giáo mà em yêu quý dưới đây:
10+ bài văn tả thầy cô giáo mà em yêu quý Mẫu 1: Thầy giáo nghiêm khắc mà ấm áp Thầy Tuấn, giáo viên chủ nhiệm lớp em, là một người thầy rất đặc biệt. Thầy có dáng người cao lớn, đôi mắt sáng và nụ cười tươi tắn. Trong giờ học, thầy rất nghiêm khắc, luôn yêu cầu chúng em tập trung và làm bài tập đầy đủ. Nhưng bên cạnh đó, thầy cũng rất quan tâm đến học sinh. Thầy thường xuyên hỏi thăm về tình hình học tập và cuộc sống của chúng em. Có lần, em bị ốm phải nghỉ học, thầy đã đến thăm và động viên em rất nhiệt tình. Em rất yêu quý thầy Tuấn và xem thầy như người cha thứ hai của mình. Mẫu 2: Cô giáo dịu dàng và tâm lý Cô Mai, giáo viên dạy văn của em, là một người phụ nữ dịu dàng và tâm lý. Cô có giọng nói trầm ấm, truyền cảm, khiến chúng em luôn bị cuốn hút vào những bài giảng của cô. Cô không chỉ dạy chúng em những kiến thức về văn học mà còn dạy chúng em cách sống, cách đối nhân xử thế. Có lần, em gặp khó khăn trong việc làm bài văn, cô đã dành thời gian để hướng dẫn em từng chút một. Nhờ có cô, em đã yêu thích môn văn hơn rất nhiều. Mẫu 3: Thầy giáo hài hước và sáng tạo Thầy Nam, giáo viên dạy lịch sử, là một người thầy rất hài hước và sáng tạo. Thầy thường kể những câu chuyện lịch sử một cách sinh động, khiến chúng em không bao giờ cảm thấy nhàm chán. Thầy còn sử dụng nhiều hình ảnh, video để minh họa cho bài giảng, giúp chúng em dễ dàng ghi nhớ kiến thức. Nhờ những phương pháp giảng dạy độc đáo của thầy, giờ học lịch sử luôn trở nên sôi động và thú vị. Mẫu 4: Cô giáo tận tâm và chu đáo Cô Lan, giáo viên chủ nhiệm lớp em, là một người thầy rất tận tâm và chu đáo. Cô luôn quan tâm đến từng học sinh trong lớp. Cô thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa để giúp chúng em phát triển toàn diện. Có lần, lớp em tham gia cuộc thi văn nghệ, cô đã dành rất nhiều thời gian để hướng dẫn chúng em tập luyện. Nhờ có cô, lớp em đã đạt được nhiều thành tích cao trong các cuộc thi. Mẫu 5: Thầy giáo nghiêm khắc nhưng tâm lý Thầy Bình, giáo viên dạy toán, là một người thầy rất nghiêm khắc nhưng cũng rất tâm lý. Thầy luôn yêu cầu chúng em làm bài tập đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên, thầy cũng rất hiểu tâm lý của học sinh. Khi chúng em gặp khó khăn trong việc giải bài tập, thầy luôn kiên nhẫn giảng giải cho đến khi chúng em hiểu rõ. Nhờ có thầy, em đã yêu thích môn toán hơn rất nhiều. Mẫu 6: Cô giáo luôn tràn đầy năng lượng Cô Hoa, giáo viên dạy thể dục của em, luôn tràn đầy năng lượng. Mỗi buổi sáng, chúng em đều thấy cô có mặt ở sân trường sớm nhất để chuẩn bị cho tiết học. Cô có dáng người nhỏ nhắn nhưng rất nhanh nhẹn và dẻo dai. Trong giờ học, cô luôn khuyến khích chúng em tham gia các hoạt động thể dục thể thao. Nhờ có cô, em đã yêu thích môn thể dục hơn rất nhiều và có một sức khỏe dẻo dai. Mẫu 7: Thầy giáo nghiêm khắc nhưng hài hước Thầy Sơn, giáo viên dạy toán của em, là một người thầy rất nghiêm khắc trong việc dạy học. Thầy luôn yêu cầu chúng em làm bài tập đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên, bên cạnh đó, thầy cũng rất hài hước. Thầy thường kể những câu chuyện cười hoặc ví von những bài toán khó thành những tình huống hài hước để giúp chúng em dễ hiểu hơn. Nhờ có thầy, những giờ học toán không còn nhàm chán nữa. Mẫu 8: Cô giáo dịu dàng và tâm lý Cô Lan, giáo viên chủ nhiệm lớp em, là một người mẹ hiền từ của lớp. Cô luôn quan tâm đến từng học sinh, đặc biệt là những bạn học yếu. Cô thường dành thời gian để kèm cặp những bạn này. Nhờ có cô, các bạn học yếu đã tiến bộ rất nhiều. Cô Lan cũng là người bạn tâm tình của chúng em. Chúng em có thể chia sẻ với cô mọi vui buồn trong cuộc sống. Mẫu 9: Thầy giáo đam mê khoa học Thầy Minh, giáo viên dạy khoa học, là một người thầy rất đam mê khoa học. Thầy luôn tìm tòi những phương pháp giảng dạy mới để giúp chúng em hứng thú với môn học. Thầy thường tổ chức các thí nghiệm khoa học đơn giản ngay trong lớp học, giúp chúng em trực tiếp quan sát và tìm hiểu các hiện tượng khoa học. Nhờ có thầy, em đã có thêm nhiều kiến thức bổ ích về khoa học. Mẫu 10: Cô giáo yêu văn học Cô Thúy, giáo viên dạy văn của em, là một người yêu văn học. Cô có một vốn từ phong phú và cách diễn đạt rất giàu hình ảnh. Cô thường kể cho chúng em nghe những câu chuyện cổ tích, những bài thơ hay hoặc giới thiệu cho chúng em những tác phẩm văn học nổi tiếng. Nhờ có cô, em đã yêu thích văn học hơn và có khả năng viết văn tốt hơn. |
*Lưu ý: Thông tin về 10+ bài văn tả thầy cô giáo mà em yêu quý? chỉ mang tính chất tham khảo./.
10+ bài văn tả thầy cô giáo mà em yêu quý? Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù ở môn Tiếng Việt lớp 5? (Hình từ Internet)
Mục tiêu của chương trình môn Tiếng Việt lớp 5 là gì?
Căn cứ Mục 3 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, về mục tiêu chương trình như sau:
- Về mục tiêu chung chương trình môn Tiếng Việt lớp 5
+ Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính.
Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế.
+ Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống.
- Mục tiêu cấp tiểu học
+ Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức đối với cội nguồn; yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.
+ Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
Phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù ở môn Tiếng Việt lớp 5?
Căn cứ Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, về mục tiêu chương trình như sau:
* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
- Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học
+ Năng lực ngôn ngữ
Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu. Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản. Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.
Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.
Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).
Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.
Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.
+ Năng lực văn học
Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá).
Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.
Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.
Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.
Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.
- Thể lệ Cuộc thi tìm hiểu 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 2025?
- 3+ Bài thu hoạch quốc phòng an ninh đối tượng 3 năm 2025? Đối tượng 3 bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh là ai?
- Đánh giá học sinh tiểu học thì đánh giá của ai là quan trong nhất?
- 10+ bài văn tả thầy cô giáo mà em yêu quý? Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù ở môn Tiếng Việt lớp 5?
- Top 5+ viết một đoạn văn ngắn kể về một cảnh đẹp mà em biết? Năng lực ngôn ngữ phải đạt được ở môn Tiếng Việt lớp 3?
- Mẫu viết đoạn văn nói về tình cảm của em với một người bạn lớp 5? Mục tiêu thứ 2 cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 là gì?
- Phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật bài thơ Nắng mới? Năng lực văn học cần có sau khi học môn Ngữ văn lớp 8?
- Mẫu viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết con người trong mối quan hệ tự nhiên?
- 3+ Đoạn văn nghị luận xã hội 200 chữ bàn về lạc quan lớp 12? Học sinh lớp 12 phải đạt được năng lực ngôn ngữ thế nào?
- Công thức số phức là gì? Quyền của học sinh lớp 12 tại trường học có được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện không?