06 mẫu viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử Việt Nam? 04 kiểu văn bản trong môn ngữ văn lớp 7?
06 mẫu viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử Việt Nam?
Dưới đây là 06 mẫu viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử Việt Nam như sau:
Mẫu 1: Trận quyết tử bảo vệ Hà Nội của trung đoàn trưởng Nguyễn Văn Trỗi
Vào mùa đông năm 1946, khi quân Pháp quay lại xâm lược nước ta, nhân dân Hà Nội đã anh dũng đứng lên kháng chiến theo lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Một trong những tấm gương sáng ngời về lòng yêu nước chính là trung đoàn trưởng Nguyễn Văn Trỗi – một người chỉ huy gan dạ của Trung đoàn Thủ đô.
Trong những ngày cuối tháng 12, khi thực dân Pháp tăng cường bao vây, Trung đoàn Thủ đô đã quyết định tổ chức trận chiến kiên cường ở phố Hàng Đậu. Nguyễn Văn Trỗi chỉ huy một đơn vị nhỏ bám trụ tại khu vực cầu Long Biên, nơi có tầm quan trọng chiến lược. Khi quân Pháp tiến công ồ ạt, đồng chí đã cùng đồng đội kiên trì chiến đấu suốt nhiều ngày đêm, dùng bom mìn tự chế để cản bước tiến của địch.
Có lần, khi quân Pháp sử dụng xe tăng để tiến vào thành phố, Nguyễn Văn Trỗi cùng chiến sĩ của mình bí mật tiếp cận, dùng bom ba càng đánh thẳng vào xe tăng địch, khiến chúng phải rút lui. Đêm đến, ông lại tổ chức đưa nhân dân rời khỏi vùng nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho những người không có vũ khí chiến đấu. Nhờ tinh thần chiến đấu kiên cường của Trung đoàn Thủ đô, quân ta đã cầm chân địch suốt 60 ngày đêm, tạo điều kiện cho lực lượng cách mạng rút lui về căn cứ an toàn.
Sau này, khi nhắc đến trận quyết tử bảo vệ Hà Nội, người ta không thể quên được hình ảnh của Nguyễn Văn Trỗi cùng đồng đội – những người đã lấy máu mình để giữ gìn từng tấc đất quê hương. Sự hy sinh cao cả ấy mãi mãi là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam.
Mẫu 2: Trận đánh Bạch Đằng năm 1288 và tài trí của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
Nhắc đến những chiến công hiển hách trong lịch sử dân tộc, không thể không kể đến trận Bạch Đằng năm 1288 do Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn chỉ huy, đánh bại quân xâm lược Nguyên-Mông lần thứ ba.
Mùa xuân năm 1288, quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy kéo vào nước ta với ý đồ xâm lược. Tuy nhiên, sau nhiều tháng hành quân, quân giặc rơi vào tình thế khó khăn do bị quân dân ta đánh chặn khắp nơi. Lương thực cạn kiệt, chúng buộc phải rút quân về nước bằng đường thủy theo sông Bạch Đằng. Đây chính là thời cơ vàng để Trần Quốc Tuấn thực hiện kế hoạch phản công.
Ngài đã cho quân dân đóng hàng ngàn cọc gỗ lớn, có đầu bịt sắt nhọn xuống lòng sông, chỉ để lộ đầu cọc khi nước triều rút. Khi đoàn thuyền quân Nguyên tiến vào cửa sông Bạch Đằng, quân ta giả vờ thua trận rồi rút lui để dụ địch vào bẫy. Khi thủy triều xuống thấp, Trần Quốc Tuấn ra lệnh phản công. Các chiến thuyền Đại Việt nhanh chóng tấn công, bắn tên và ném lửa vào thuyền địch. Lúc này, những chiếc thuyền lớn của quân Nguyên bị mắc kẹt trên bãi cọc ngầm, không thể di chuyển. Bị đánh phủ đầu, quân địch hoảng loạn, hàng vạn tên giặc bỏ mạng dưới dòng nước Bạch Đằng.
Chiến thắng vang dội này đã đập tan âm mưu xâm lược của nhà Nguyên, giữ vững nền độc lập cho nước Đại Việt. Trận Bạch Đằng năm 1288 trở thành biểu tượng của tinh thần yêu nước, trí tuệ quân sự và ý chí quật cường của dân tộc ta, với công lao to lớn của vị tướng tài ba Trần Quốc Tuấn.
Mẫu 3: Chuyến hành quân thần tốc của Quang Trung đại phá quân Thanh
Mùa xuân năm 1789, khi đất nước lâm nguy bởi sự xâm lược của quân Thanh, Hoàng đế Quang Trung đã lập một kỳ tích hiếm có trong lịch sử - dẫn quân thần tốc ra Bắc và đánh bại giặc ngoại xâm chỉ trong vòng năm ngày năm đêm.
Sau khi nhà Thanh đưa 29 vạn quân sang chiếm đóng Thăng Long, vua Quang Trung đã nhanh chóng tập hợp lực lượng, chuẩn bị cho cuộc phản công. Ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788), nhà vua đích thân dẫn đại quân xuất phát từ Phú Xuân (Huế), hạ lệnh hành quân gấp rút ra Bắc. Suốt dọc đường đi, quân Tây Sơn di chuyển với tốc độ chưa từng có, mỗi ngày vượt qua hàng trăm dặm. Không chỉ hành quân nhanh, Quang Trung còn tổ chức các trạm dừng để binh sĩ nghỉ ngơi hợp lý, duy trì sức mạnh chiến đấu.
Chỉ trong vòng hơn một tuần, đại quân Tây Sơn đã tiến đến Tam Điệp, kết hợp cùng nghĩa quân địa phương. Đêm Giao thừa, Quang Trung phát động trận đánh đầu tiên tại sông Gián Khẩu, tiêu diệt hàng nghìn quân Thanh. Tiếp đó, các cánh quân thần tốc tấn công liên tiếp vào đồn Hà Hồi và Ngọc Hồi, khiến quân giặc không kịp trở tay. Sáng mùng 5 Tết Kỷ Dậu (1789), nghĩa quân Tây Sơn tiến vào Thăng Long, đánh tan đội quân còn lại của nhà Thanh. Tổng đốc Tôn Sĩ Nghị hốt hoảng bỏ chạy, hàng vạn quân Thanh bị tiêu diệt, chấm dứt hoàn toàn mưu đồ xâm lược của phương Bắc.
Chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa không chỉ thể hiện tài trí thao lược của Quang Trung mà còn là minh chứng cho tinh thần quật cường của dân tộc. Cuộc hành quân thần tốc này đã đi vào lịch sử như một trong những chiến dịch quân sự vĩ đại nhất của Việt Nam.
Mẫu 4: Lê Lợi và mười năm kháng chiến chống quân Minh
Lịch sử Việt Nam ghi dấu nhiều cuộc kháng chiến anh dũng, trong đó cuộc chiến chống quân Minh kéo dài suốt mười năm (1418 - 1428) do Lê Lợi lãnh đạo là một trong những trang sử hào hùng nhất.
Năm 1418, trước cảnh đất nước rơi vào tay giặc Minh, Lê Lợi cùng nghĩa quân Lam Sơn dựng cờ khởi nghĩa tại núi rừng Thanh Hóa. Những ngày đầu, lực lượng nghĩa quân còn mỏng, bị quân Minh truy lùng gắt gao. Có lần, nghĩa quân bị bao vây trong rừng, lương thực cạn kiệt, phải ăn cả vỏ cây, củ rừng để cầm cự. Nhưng nhờ ý chí kiên cường và sự ủng hộ của nhân dân, nghĩa quân dần lớn mạnh, bắt đầu giành chiến thắng.
Năm 1426, Lê Lợi chỉ huy nghĩa quân tiến ra Bắc, mở trận đánh Tốt Động - Chúc Động, tiêu diệt hàng vạn quân Minh. Đỉnh cao của cuộc kháng chiến là trận vây hãm thành Đông Quan (Hà Nội) năm 1427. Khi viện binh Minh kéo sang cứu nguy, Lê Lợi đã lập kế dụ giặc vào trận địa mai phục tại Chi Lăng - Xương Giang. Quân Minh đại bại, tướng giặc Liễu Thăng bị chém chết. Không còn đường thoát, quân Minh buộc phải xin hàng và rút quân về nước.
Thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn đã mở ra một thời kỳ độc lập mới cho Đại Việt, chấm dứt gần hai mươi năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh. Cuộc kháng chiến của Lê Lợi không chỉ là bài học về lòng yêu nước mà còn cho thấy sự đoàn kết và trí tuệ quân sự tuyệt vời của dân tộc ta.
Mẫu 5: Trần Hưng Đạo và trận chiến Bạch Đằng năm 1288
Năm 1288, quân Nguyên - Mông lần thứ ba xâm lược Đại Việt với mưu đồ thôn tính đất nước ta. Dưới sự chỉ huy của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn, quân dân Đại Việt đã lập nên chiến công hiển hách trên sông Bạch Đằng, đập tan hoàn toàn đội quân hùng mạnh của đế chế Nguyên Mông.
Lúc bấy giờ, quân Nguyên do Thoát Hoan chỉ huy, tiến sâu vào nước ta nhưng không thể đánh bại quân dân Đại Việt. Lương thực cạn kiệt, Thoát Hoan buộc phải rút quân về nước. Biết được điều này, Trần Hưng Đạo đã bày mưu lập trận địa cọc ngầm trên sông Bạch Đằng. Khi quân địch tiến vào cửa sông, nghĩa quân bất ngờ chặn đánh, thuyền giặc rơi vào trận địa mai phục. Đúng lúc nước triều rút, hàng vạn chiến thuyền giặc bị mắc kẹt vào bãi cọc nhọn. Quân ta tổng tấn công, tiêu diệt gần như toàn bộ đạo quân thủy của giặc. Tướng Ô Mã Nhi bị bắt sống, còn Thoát Hoan phải chui vào ống đồng để chạy trốn về nước.
Chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 đã đập tan âm mưu xâm lược Đại Việt của đế chế Nguyên Mông, bảo vệ nền độc lập của đất nước. Trần Hưng Đạo không chỉ là một vị tướng kiệt xuất mà còn là biểu tượng của lòng yêu nước, trí tuệ và bản lĩnh dân tộc.
Mẫu 6: Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước
Năm 1911, khi đất nước đang chìm trong ách đô hộ của thực dân Pháp, một chàng thanh niên trẻ tuổi tên Nguyễn Tất Thành đã quyết định ra đi tìm đường cứu nước. Đó là sự kiện lịch sử quan trọng đánh dấu bước ngoặt trong hành trình cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ngày 5 tháng 6 năm 1911, từ bến cảng Nhà Rồng (Sài Gòn), Người lên con tàu Latouche-Tréville với tên Văn Ba, làm phụ bếp để sang Pháp. Hành trình của Người kéo dài hơn 30 năm, trải qua nhiều quốc gia ở châu Âu, châu Phi và châu Mỹ. Trong thời gian đó, Người đã làm nhiều công việc khác nhau, từ bồi tàu, thợ ảnh, viết báo để kiếm sống và tìm hiểu về con đường giải phóng dân tộc.
Năm 1920, sau khi đọc Luận cương của Lenin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn – đó là con đường cách mạng vô sản. Người tích cực hoạt động trong phong trào cộng sản quốc tế, tham gia thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930, và sau đó lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám thành công vào năm 1945, giành lại độc lập cho dân tộc.
Hành trình ra đi tìm đường cứu nước của Bác Hồ là biểu tượng cho tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường và tầm nhìn chiến lược của một lãnh tụ vĩ đại. Chính nhờ quyết định lịch sử này mà dân tộc Việt Nam đã tìm được ánh sáng của độc lập, tự do.
Lưu ý: 06 mẫu viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử Việt Nam chỉ mang tính tham khảo!
06 mẫu viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử Việt Nam? 4 kiểu văn bản trong môn ngữ văn lớp 7? (Hình từ Internet)
4 kiểu văn bản trong môn ngữ văn lớp 7?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về kiểu văn bản và thể loại
- Văn bản tự sự: bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật và sự kiện lịch sử
- Văn bản biểu cảm: bài văn biểu cảm; thơ bốn chữ, năm chữ; đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn, năm chữ.
- Văn bản nghị luận: mối quan hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống; bài phân tích một tác phẩm văn học
- Văn bản thông tin: Cước chú và tài liệu tham khảo; bài thuyết minh dùng để giải thích một quy tắc hay luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động; văn bản tường trình; văn bản tóm tắt với độ dài khác nhau
Văn bản tóm tắt là một phần trong kiến thức văn học lớp 7?
Căn cứ Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn, ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về kiến thức văn như sau:
KIẾN THỨC VĂN HỌC
1.1. Giá trị nhận thức của văn học
1.2. Đề tài và chủ đề của văn bản; mối liên hệ giữa chi tiết với chủ đề, cách xác định chủ đề văn bản; thái độ, tình cảm của tác giả thể hiện qua văn bản
1.3. Văn bản tóm tắt
2.1. Hình thức của tục ngữ
2.2. Đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, không gian, thời gian, nhân vật của truyện ngụ ngôn và truyện khoa học viễn tưởng
2.3. Người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba; tác dụng của mỗi kiểu người kể chuyện trong một truyện kể
2.4. Một số yếu tố hình thức của thơ bốn, năm chữ): số lượng câu, chữ, vần, nhịp
....
Như vậy, thông qua quy định trên thì trong nội dung kiến thức văn học môn Ngữ văn lớp 7 có bao gồm kiến thức về văn bản tóm tắt.










- Sinh viên học ngành Giám định Pháp y có được miễn học phí không? Hồ sơ, trình tự thủ tục để sinh viên học ngành Giám định pháp y được miễn học phí?
- Giáo viên dự bị đại học có mã số, chứ danh và tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp là gì?
- Định mức tiết dạy của hiệu trưởng trường phổ thông 2025 là bao nhiêu tiết trong 01 năm?
- Mẫu đoạn văn tìm hiểu về đặc điểm nguồn lao động của Nhật Bản? Định hướng chung khi đánh giá môn Địa lí lớp 11?
- Đảo có diện tích lớn nhất Nhật Bản là đảo nào? Yêu cầu về thiết bị dạy học môn Địa lí lớp 11?
- Dạng địa hình chủ yếu của Nhật Bản là gì? Những đặc điểm cơ bản môn Địa lí?
- Top 10 mẫu viết đoạn văn chủ đề Đại dương vẫy gọi? Học sinh lớp 7 được khen thưởng dựa vào đâu?
- Top 3 bài nói về đề tài khai thác và bảo vệ tài nguyên biển? Thẩm quyền chọn sách giáo khoa môn Ngữ văn lớp 7?
- Mục tiêu đào tạo trình độ tiến sĩ là gì? Đối tượng và điều kiện dự tuyển trình độ tiến sĩ?
- Nguyên nhân nào có tính quyết định đến phân bố dân cư nước ta?