Từ 23/12/2024 quy định ra sao về tiêu chí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao?

Tiêu chí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao được Thông tư 08/2024/TT-BKHCN có hiệu lực từ 23/12/2024 quy định như thế nào?

Từ 23/12/2024 quy định ra sao về tiêu chí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BKHCN (văn bản có hiệu lực từ 23/12/2024) quy định về tiêu chí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao như sau:

(1) Mục tiêu và nội dung hoạt động của dự án đầu tư phù hợp với nhiệm vụ của khu công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008.

(2) Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng.

(3) Phù hợp với quy hoạch, khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao và các quy định của pháp luật liên quan.

(4) Nhà đầu tư đề xuất dự án đầu tư có khả năng tài chính hoặc huy động nguồn lực hợp pháp khác để đáp ứng yêu cầu về nguồn vốn đầu tư xây dựng, duy trì, vận hành dự án; có năng lực công nghệ, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai dự án đầu tư theo đúng tiến độ, kế hoạch.

(5) Công nghệ được ứng dụng trong dự án đầu tư thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

(6) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

(7) Hệ thống quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành;

(8) Tuân thủ các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trong lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khuyến khích đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về môi trường ISO 14000 hoặc tiêu chuẩn tương đương;

(9) Các sản phẩm của dự án đầu tư phải thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tỷ lệ doanh thu từ sản xuất sản phẩm công nghệ cao hằng năm của dự án đầu tư phải đạt ít nhất 80% tổng doanh thu hằng năm của dự án đầu tư;

(10) Số lượng người lao động đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp hoặc văn bằng giáo dục đại học đạt ít nhất 75% tổng số người lao động của dự án đầu tư;

(11) Số lượng người lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu sau:

- Đối với trường hợp dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có tổng số người lao động từ 3.000 người trở lên: đạt ít nhất 2,5% tổng số người lao động của dự án đầu tư;

- Đối với các trường hợp còn lại: đạt ít nhất 5% tổng số người lao động của dự án đầu tư;

- Số người lao động trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án đầu tư quy định tại khoản này phải có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên để trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ của dự án đầu tư, trong đó, số người lao động có trình độ cao đẳng chiếm tỷ lệ không vượt quá 30%.

(12) Tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ hằng năm trên tổng doanh thu hằng năm của dự án đầu tư đáp ứng yêu cầu sau:

- Đối với các dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư có tổng doanh thu đạt tối thiểu 10.000 tỷ mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu: đạt ít nhất 0,5%;

- Đối với các trường hợp còn lại: đạt ít nhất 1%.

(13) Dây chuyền công nghệ của dự án phải được đầu tư đồng bộ, đạt trình độ tiên tiến, được tổ chức theo phương pháp chuyên môn hóa, tự động hóa, trong đó có ít nhất 1/3 số lượng thiết bị tự động được điều khiển theo chương trình; được bố trí trong không gian làm việc đảm bảo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ưu tiên đối với các trường hợp đầu tư mới 100%.

Từ 23/12/2024 quy định ra sao về tiêu chí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao?

Từ 23/12/2024 quy định ra sao về tiêu chí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao? (Hình từ Internet)

Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao là dự án đầu tư công nghệ cao mức 1 trong trường hợp nào?

Căn điểm a khoản 1 Điều 3 Quyết định 29/2021/QĐ-TTg quy định về tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước, trong đó xác định dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao là dự án đầu tư công nghệ cao mức 1 trong trường hợp đáp ứng đồng thời các điều kiện như sau:

- Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao đạt ít nhất 70% tổng doanh thu thuần hàng năm của dự án;

- Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trên tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hàng năm của dự án đầu tư đạt ít nhất 0,5%;

- Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đạt ít nhất 1%.

Dự án đầu tư công nghệ cao mức 1 có được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Căn điểm b khoản 2 Điều 5 Quyết định 29/2021/QĐ-TTg quy định về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
...
2. Thuế suất ưu đãi 7% trong thời gian 33 năm áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:
...
b) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:
- Là dự án công nghệ cao mức 1;
- Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1;
- Giá trị gia tăng chiếm từ trên 30% đến 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng do tổ chức kinh tế cung cấp;
- Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 1.
...

Như vậy, dự án đầu tư công nghệ cao mức 1 sẽ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất ưu đãi 7% trong thời gian 33 năm nếu thuộc đối tượng dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.

Sản xuất sản phẩm công nghệ cao
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 23/12/2024 quy định ra sao về tiêu chí dự án đầu tư ứng dụng công nghệ cao để sản xuất sản phẩm công nghệ cao?
Tác giả:
Lượt xem: 26

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;