Thuế bất động sản thứ 2 là gì? Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế TNCN khi nào?

Hiểu như thế nào về thuế bất động sản thứ 2? Trong trường hợp nào thì phải đóng thuế TNCN khi phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản?

Thuế bất động sản thứ 2 là gì?

Pháp luật Việt Nam hiện vẫn chưa có quy định cụ thể về thuế bất động sản thứ 2. Tuy nhiên, có thể hiểu thuế bất động sản thứ 2 là một loại thuế được áp dụng khi người mua mua từ bất động sản thứ 2 trở đi thì sẽ bị đánh thuế cao hơn.

Hiện nay, đã có một số quốc gia trên thế giới sử dụng thuế bất động sản thứ 2 làm công cụ ngăn chặn đầu cơ bất động sản. Theo đó, tại Singapore, bất cứ người dân nào mua nhà đều phải trả phí 20% giá trị bất động sản cho căn nhà thứ 2, 30% cho căn nhà thứ 3. Đối với người nước ngoài mua tài sản cá nhân, dù là bất cứ ngôi nhà nào, thuế suất phải nộp sẽ tăng gấp đôi lên 60% từ mức 30% trước đó.

Tại Việt Nam, vào ngày 10/10/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Báo cáo 245/BC-BTNMT năm 2024 về tình hình triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2024, trong đó tại tiểu mục 3 Mục 6 Báo cáo 245/BC-BTNMT năm 2024 đã đề xuất Bộ Tài chính nghiên cứu ban hành quy định về đánh thuế bất động sản thứ 2. Đồng thời, tại Công văn 5333/BXD-QLN, Bộ Xây dựng cũng đề xuất đánh thuế với người sở hữu nhiều nhà đất.

Lưu ý: Thông tin về "Thuế bất động sản thứ 2 là gì?" chỉ mang tính chất tham khảo.

Thuế bất động sản thứ 2 là gì? Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế TNCN khi nào?

Thuế bất động sản thứ 2 là gì? Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế TNCN khi nào? (Hình từ Internet)

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế TNCN khi nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ việc chuyển nhượng bất động sản như sau:

Thu nhập chịu thuế
...
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập được miễn thuế đối với một số trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng bất động sản như sau:

Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
...

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế TNCN trong các trường hợp sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Tuy nhiên, các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nêu trên không được thuộc một các trường hợp sau:

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Thu nhập tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được xác định ra sao?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về thu nhập tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản như sau:

- Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

- Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

+ Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

+ Trường hợp cho thuê lại mà đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Thuế bất động sản
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế bất động sản thứ 2 là gì? Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải chịu thuế TNCN khi nào?
Tác giả:
Lượt xem: 92
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;