Thông tin nào về nhân viên đại lý thuế sẽ được công khai trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế?

Các thông tin nào về nhân viên đại lý thuế sẽ được công khai trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế?

Thông tin nào về nhân viên đại lý thuế sẽ được công khai trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế ban hành thông báo hoặc quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC, Cục Thuế công khai trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế thông tin về nhân viên đại lý thuế như sau:

- Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và chứng chỉ kế toán viên (nếu có); thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề.

- Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề; thông tin về thông báo đình chỉ hành nghề.

- Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề; thông tin về quyết định chấm dứt hành nghề.

Thông tin nào về nhân viên đại lý thuế sẽ được công khai trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế?

Thông tin nào về nhân viên đại lý thuế sẽ được công khai trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế? (Hình từ Internet)

Thông tin về nhân viên đại lý thuế có sự thay đổi thì có cần thông báo cho Cục Thuế biết không?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định về việc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế như sau:

Đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế
1. Nguyên tắc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế
a) Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc.
b) Nhân viên đại lý thuế được hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
c) Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề tại 01 đại lý thuế.
d) Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
2. Người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra thông tin, tài liệu mà người đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cung cấp; xác nhận các điều kiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này đối với nhân viên đại lý thuế.
3. Đại lý thuế cung cấp thông tin nhân viên đại lý thuế cho Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) khi đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư này hoặc khi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Thông tư này.

Căn cứ trên quy định đại lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin nhân viên đại lý thuế cho Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) khi thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 24 Thông tư 10/2021/TT-BTC.

Như vậy, về nguyên tắc thì khi có sự thay đổi thông tin về nhân viên đại lý thuế thì đại lý thuế cần thông báo cho Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) biết.

Trong trường hợp nào nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC về đình chỉ hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế như sau:

Quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế
...
3. Đình chỉ hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế.
a) Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp chưa cập nhật kiến thức hoặc cập nhật kiến thức không đúng theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Thời hạn đình chỉ kể từ ngày ghi trên thông báo đình chỉ đến hết ngày 31/12 của năm bị đình chỉ.
b) Chậm nhất là ngày 31/01 hàng năm, căn cứ vào báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế và dữ liệu cập nhật kiến thức của các đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện rà soát số giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền kề của các nhân viên đại lý thuế.
b1) Trường hợp nhân viên đại lý thuế đang hành nghề cập nhật kiến thức không đủ số giờ theo quy định, Cục Thuế thông báo đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b2) Trường hợp nhân viên đại lý thuế đang bị đình chỉ hành nghề: nếu đã cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế cập nhật thông tin nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề để công khai theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b3) Trường hợp đến hết ngày 31/12 năm bị đình chỉ, nếu nhân viên đại lý thuế không cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế ban hành quyết định chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, trong trường hợp chưa cập nhật kiến thức hoặc cập nhật kiến thức không đúng theo quy định tại Điều 20 Thông tư 10/2021/TT-BTC thì nhân viên đại lý thuế sẽ bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.

Nhân viên đại lý thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên đại lý thuế phải có đủ các tiêu chuẩn gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Những ai không được làm nhân viên đại lý thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin nào về nhân viên đại lý thuế sẽ được công khai trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế năm 2024 là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên đại lý thuế là ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian nào?
Tác giả:
Lượt xem: 10
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;