Phân loại thành 03 mức độ rủi ro trong hồ sơ kiểm tra thuế như thế nào?

Cơ quan thuế đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế khi nào? 03 mức độ rủi ro trong hồ sơ kiểm tra thuế được phận như thế nào?

Phân loại thành 03 mức độ rủi ro trong hồ sơ kiểm tra thuế như thế nào?

Căn cứ theo Điều 71 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sau:

Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế
1. Phân loại hồ sơ thuế:
Hồ sơ thuế được phân loại thành 03 mức độ rủi ro: Rủi ro thấp, rủi ro trung bình, rủi ro cao.
...

Như vậy, phân loại thành 03 mức độ rủi ro trong hồ sơ kiểm tra thuế

[1] Rủi ro thấp,

[2] Rủi ro trung bình,

[3] Rủi ro cao.

Kiểm tra thuế

Phân loại thành 03 mức độ rủi ro trong hồ sơ kiểm tra thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan thuế đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế khi nào?

Căn cứ theo Điều 71 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sau:

- Cơ quan thuế đề xuất kế hoạch kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế hoặc xử lý theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 71 Thông tư 80/2021/TT-BTC đối với hồ sơ có rủi ro cao.

- Kiểm tra hồ sơ thuế

Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích hồ sơ thuế mà có nội dung khai không chính xác, khai thiếu hoặc có những nội dung cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 1) theo mẫu số 01/KTT Tải về về việc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu, người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử).

Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTT Tải về ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.

- Xử lý kết quả kiểm tra

+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu (lần 1 hoặc lần 2) mà chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin được lưu cùng hồ sơ thuế.

+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ chứng minh nội dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ thêm thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 2) theo mẫu số 03/KTT Tải về về việc người nộp thuế có thể tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ khai thuế và người nộp thuế tự chịu trách nhiệm đối với nội dung khai bổ sung. Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 lần đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.

+ Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro.

+ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.

Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm như thế nào?

Khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với trường hợp giám sát trọng điểm theo quy định tại Điều 22 Thông tư 31/2021/TT-BTC, Tổ kiểm tra thực hiện thu thập thông tin, tài liệu, số liệu của người nộp thuế trên hệ thống thông tin ngành thuế như tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn, báo cáo tài chính, thông tin thu thập từ bên thứ ba ... kết hợp với công tác quản lý thuế trực tiếp trên địa bàn, để thực hiện phân tích chuyên sâu đối với người nộp thuế thuộc danh sách giám sát trọng điểm. Cụ thể:

Các nội dung cơ bản phân tích chuyên sâu đối với người nộp thuế giám sát trọng điểm thuộc trường hợp kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện như sau:

- Phân tích, xác định mức độ rủi ro theo nội dung giám sát trọng điểm.

- Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, tờ khai thuế.

+ Trên cơ sở Báo cáo tài chính được khai thác trên ứng dụng Báo cáo tài chính (BCTC) hoặc các ứng dụng tra cứu Báo cáo tài chính (TPH, DWH hoặc các ứng dụng khác có liên quan) công chức thuế được giao nhiệm vụ kiểm tra thuế đánh giá, phân tích dựa trên mức độ biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính theo quy định về chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Qua phân tích các chỉ tiêu biến động để xác định mức độ rủi ro người nộp thuế.

Đối chiếu các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu trên các tờ khai thuế của cả năm, tờ khai quyết toán thuế để so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận để phát hiện mức độ rủi ro về thuế.

+ Đối với thuế GTGT: Sử dụng tờ khai thuế GTGT hàng tháng/quý trên các ứng dụng TMS, DWH, eTax và kết quả chấm điểm rủi ro trên ứng dụng TPR tháng/quý để phân tích đối chiếu số liệu xác định mức độ rủi ro về thuế GTGT của người nộp thuế.

+ Đối với thuế TNCN: sử dụng dữ liệu trên một số ứng dụng ngành thuế đang quản lý như TMS, DWH, eTax,... để rà soát đối chiếu những thông tin, tài liệu để xác định mức độ rủi ro về thuế TNCN của người nộp thuế.

+ Đối với thuế Tài nguyên, thuế Bảo vệ môi trường: Sử dụng tờ khai quyết toán năm, tờ khai thuế hàng tháng trên các ứng dụng TMS, eTax,... để phân tích, kiểm tra đối chiếu với quy định của pháp luật từ đó đánh giá tính phù hợp, đầy đủ, chính xác của các thông tin trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế, phát hiện rủi ro, sai phạm trong các hồ sơ thuế.

- Phân tích mức độ tuân thủ nộp thuế, tình hình chấp hành và các vi phạm trong các năm gần nhất:

Sử dụng dữ liệu trên ứng dụng quản lý thuế (TMS, TPH, DWH và các ứng dụng khác có liên quan) để xác định việc nộp thuế (nợ thuế) của người nộp thuế; việc tuân thủ các nghĩa vụ thuế qua các lần thanh tra, kiểm tra thuế để xác định mức độ rủi ro của người nộp thuế.

- Phân tích các thông tin thu thập từ bên thứ ba: Đối chiếu dữ liệu thu thập được từ bên thứ ba để phân tích thông tin, đánh giá mức độ rủi ro của người nộp thuế.

- Kết quả phân tích chuyên sâu để xác định cụ thể nội dung, mức độ rủi ro liên quan đến nội dung giám sát trọng điểm để tập trung kiểm tra.

- Việc kiểm tra đối với người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm được thực hiện với các bước như kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế, trên cơ sở kết quả phân tích chuyên sâu để xác định các yếu tố rủi ro cao yêu cầu giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu hoặc áp dụng biện pháp quản lý thuế với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.

- Người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm đã được kiểm tra thuế đối với các nội dung giám sát trọng điểm và hoàn thành xử lý hồ sơ thuế theo quy định thì được đưa ra khỏi danh sách giám sát trọng điểm. Trừ trường hợp cơ quan thuế có cơ sở cần giám sát trọng điểm để phục vụ yêu cầu quản lý thuế.

- Định kỳ hàng tháng cơ quan thuế các cấp thực hiện gửi kết quả xử lý người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm đã được kiểm tra về Tổng cục Thuế qua việc nhập kết quả vào hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra.

Trường hợp người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, nhưng vì lý do bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, ... (trừ trường hợp trùng lặp với kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của cơ quan cấp trên) mà không thực hiện được kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế thì cơ quan thuế thực hiện phân tích, đánh giá lại rủi ro.

Kết quả đánh giá, nếu rủi ro cao thì áp dụng biện pháp phân tích chuyên sâu theo hướng dẫn tại khoản này để thực hiện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế; rủi ro trung bình và thấp thì báo cáo Lãnh đạo bộ phận kiểm tra thuế trình Thủ trưởng cơ quan thuế điều chỉnh giảm kế hoạch kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

Kiểm tra thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Các nhóm doanh nghiệp nào Tổng Cục thuế tập trung thanh tra, kiểm tra vào năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Cùng một lúc giám sát hoạt động của nhiều Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế thì có được khai bổ sung hồ sơ khai thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế theo quy định?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế trong bao lâu thì nhận được quyết định kiểm tra thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân loại thành 03 mức độ rủi ro trong hồ sơ kiểm tra thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chỉ được thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 12/KTT Biên bản kiểm tra thuế quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế được xử lý như thế nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 61
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;