Cùng một lúc giám sát hoạt động của nhiều Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được không?
Người giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế là ai?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-TCT năm 2020 giải thích người giám sát là:
- Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế;
- Lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế;
- Tổ giám sát hoặc công chức được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế giao giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
Cùng một lúc giám sát hoạt động của nhiều Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được không?
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-TCT năm 2020 về nguyên tắc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế như sau:
Nguyên tắc giám sát
1. Việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được tiến hành thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế đến ngày kết thúc thời gian thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
2. Tuân thủ theo pháp luật, bảo đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
3. Bảo đảm bí mật thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
4. Người giám sát có thể đồng thời giám sát hoạt động của nhiều Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
5. Việc cử người giám sát được thực hiện theo nguyên tắc Tổ trưởng tổ giám sát hoặc người giám sát là người được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế giao thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, có ngạch công chức (hoặc chức vụ) cao hơn hoặc tương đương ngạch công chức (hoặc chức vụ) của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
...
Căn cứ quy định trên, người giám sát có thể đồng thời giám sát hoạt động của nhiều Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
Cùng một lúc giám sát hoạt động của nhiều Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được không? (Hình từ Internet)
Trong hoạt động giám sát của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, người được giám sát có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế ban hành kèm theo Quyết định 1614/QĐ-TCT năm 2020, trong hoạt động giám sát, người được giám sát có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
[1] Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, khách quan thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát quy định tại Điều 8 Quy chế này, cụ thể như sau:
- Đối với hoạt động thanh tra: Thực hiện xây dựng và gửi Kế hoạch tiến hành thanh tra thuế theo Mẫu số 19/QTTTr (ban hành kèm theo Quyết định 2605/QĐ-TCT năm 2016);
Đối với hoạt động kiểm tra: Thực hiện xây dựng và gửi nội dung kiểm tra đã được phê duyệt.
- Thực hiện ghi nhật ký thanh tra, kiểm tra theo Quy trình quản lý, sử dụng và vận hành ứng dụng Nhật ký thanh tra, kiểm tra;
- Trường hợp ban hành văn bản để thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế thì phải báo cáo người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế đồng thời gửi cho Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế;
- Những thông tin, tài liệu khác liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người giám sát.
[2] Giải trình và làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người giám sát.
[3] Kịp thời thông báo với người giám sát về những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế để có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra xử lý.
[4] Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không thuộc phạm vi, nội dung giám sát và giải thích rõ lý do không cung cấp bằng văn bản.
[5] Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế báo cáo với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra trong trường hợp người giám sát có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ giám sát.
[6] Khi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra thuế, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện báo cáo người giám sát phải bao gồm cả các số liệu cụ thể sau:
- Chi tiết kết quả đã thanh tra, kiểm tra theo từng nội dung rủi ro đã phân tích trước khi thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; bao gồm các tiêu chí (có điểm rủi ro cao) để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và các tiêu chí lựa chọn phân tích rủi ro trước khi ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế,
- Chi tiết kết quả đã thanh tra, kiểm tra theo các nội dung phân tích rủi ro trên cơ sở Bảng phân tích dọc, ngang, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các dữ liệu khác trước khi ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế,
- Các thông tin thu thập từ các nguồn: Các Cơ quan chức năng, Đơn thư tố cáo, Truyền thông, Báo chí,....(nếu có),
- Các nội dung khác phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (nếu có).
[7] Thực hiện gửi thư trao đổi thông tin theo Mẫu số 06-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này đến người nộp thuế (tại thời điểm công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế) và báo cáo người giám sát về nội dung này.
- 3 loại phí ra sổ hồng chung cư là gì?
- Mẫu CTT50 là mẫu biên lai thu thuế đúng không?
- Hóa đơn giá trị gia tăng dùng cho doanh nghiệp đặc thù thu bằng ngoại tệ là mẫu nào theo Thông tư 78?
- Thuế chuyển nhượng bất động sản năm 2024 là gi?
- Hướng dẫn cách viết mẫu 01b-hsb bhxh phần danh sách đề nghị? Mức hưởng dưỡng sức sau thai sản có đóng thuế TNCN không?
- Dịch vụ ăn uống thuế suất bao nhiêu phần trăm?
- Giảm thuế GTGT 8% đến khi nào?
- Còn hơn 1 tháng nữa sẽ hết giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong năm 2024 đúng không?
- Hướng dẫn cách viết mẫu 01/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024? Tiền phụ cấp độc hại của người lao động có chịu thuế TNCN không?
- Đạt giải Hoa hậu Quốc tế 2024 có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?