Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH năm 2025? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH năm 2025 như thế nào? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH năm 2025?

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 28/02/2025) quy định về mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH như sau:

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

Mức điều chỉnh

5,63

4,78

4,51

4,37

4,06

3,89

3,95

3,97

3,82

3,70

3,43

Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Mức điều chỉnh

3,17

2,95

2,72

2,21

2,07

1,90

1,60

1,47

1,37

1,32

1,31

Năm

2016

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025


Mức điều chỉnh

1,28

1,23

1,19

1,16

1,12

1,10

1,07

1,04

1,00

1,00


Ngoài ra, công thức tính tiền lương tháng đã đóng BHXH và đối tượng áp dụng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH được quy định như sau:

(1) Công thức tính tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng

(2) Đối tượng áp dụng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

- Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Lưu ý: Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại mức nêu trên.

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH năm 2025? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH năm 2025? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không? (Hình từ Internet)

Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH năm 2025?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 28/02/2025) quy định về mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH như sau:

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Mức điều chỉnh

2,21

2,07

1,90

1,60

1,47

1,37

1,32

1,31

1,28

Năm

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

2024

2025

Mức điều chỉnh

1,23

1,19

1,16

1,12

1,10

1,07

1,04

1,00

1,00

Bên cạnh đó, công thức tính thu nhập tháng đã đóng BHXH và đối tượng áp dụng thu nhập tháng đã đóng BHXH như sau:

(1) Công thức tính thu nhập tháng đã đóng BHXH

Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm = Tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng

(2) Đối tượng áp dụng thu nhập tháng đã đóng BHXH

Đối tượng áp dụng thu nhập tháng đã đóng BHXH là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định về các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN, cụ thể như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
...
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng đối với người lao động tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lao động và cả số tiền do người lao động tự đóng (nếu có), kể cả trường hợp tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.
...

Theo quy định trên thì tiền đóng BHXH (hoặc các khoản bảo hiểm tương tự đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài) sẽ được giảm trừ khi tính thuế TNCN.

Lưu ý: Cá nhân người nước ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

Tính thuế tncn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Công văn 079 BNV CCVC 2025 về tạm dừng giải quyết chế độ với cán bộ cấp huyện, xã theo Nghị định 177?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN 2025? Hiện nay quy định về mức phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập vãng lai trong năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH năm 2025? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định giá chuyển nhượng tính thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 12 năm 2024? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ việc, xin thôi việc mới nhất 2025? Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền đóng bảo hiểm y tế có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn như thế nào?

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;