Đã có đề xuất giảm thuế GTGT áp dụng trong 6 tháng cuối năm 2025 và năm 2026?
Đã có đề xuất giảm thuế GTGT áp dụng trong 6 tháng cuối năm 2025 và năm 2026?
Theo Công điện 22/CĐ-TTg năm 2025 để đạt mục tiêu tăng trưởng 8% trở lên trong năm 2025, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ được giao, góp phần tạo đà tăng trưởng cao và bền vững cho giai đoạn tiếp theo.
Thời gian tới, Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp tại các Nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng, đồng thời tập trung thực hiện hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm.
Cụ thể tại Mục 5 Công điện 22/CĐ-TTg năm 2025 Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ Tài chính tiếp tục gia hạn, giảm thuế để tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, cụ thể:
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:
a) Xây dựng Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền, thuê đất trong năm 2025 và Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, trình Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm 2025.
b) Nghiên cứu, đề xuất về việc mở rộng đối tượng giảm thuế, giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng trong 06 tháng cuối năm 2025 và năm 2026, báo cáo Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm 2025.
c) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư, cơ chế Tổ công tác làm việc với các nhà đầu tư chiến lược; đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi, vượt trội, cạnh tranh quốc tế để thu hút các dự án FDI quy mô lớn, công nghệ cao, dẫn dắt doanh nghiệp trong nước tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
d) Hoàn thiện dự thảo Đề án Phát triển kinh tế tư nhân, báo cáo Đảng ủy Chính phủ trong tháng 3 năm 2025 trước khi trình Bộ Chính trị, bảo đảm chất lượng, tiến độ theo yêu cầu tại văn bản số 13537-CV/VPTW ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Văn phòng Trung ương Đảng.
đ) Sớm hoàn thiện hồ sơ Nghị quyết thí điểm để quản lý các hoạt động liên quan đến tài sản ảo, tài sản mã hóa, báo cáo Thường trực Chính phủ trước ngày 13 tháng 3 năm 2025.
Như vậy, đã có đề xuất về việc mở rộng đối tượng giảm thuế, giảm thuế giá trị gia tăng áp dụng trong 06 tháng cuối năm 2025 và năm 2026, báo cáo Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm 2025.
Đã có đề xuất giảm thuế GTGT áp dụng trong 6 tháng cuối năm 2025 và năm 2026? (Hình ảnh từ Internet)
Nghị định giảm thuế GTGT áp dụng trong 6 tháng đầu năm 2025 là Nghị định nào?
Chính phủ ban hành Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% áp dụng trong 6 tháng đầu năm 2025 theo Nghị quyết 174/2024/QH15, trong đó, quy định rõ các hàng hóa, dịch vụ được tiếp tục giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025.
Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT cho 6 tháng đầu năm 2025 như sau:
(1) Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Dẫn chiếu theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013, khoản 2 Điều 3 Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014 và khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016) thì có quy định mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hoá, dịch vụ thông thường không áp dụng mức thuế suất 0% và 5%.
(2) Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại (1)
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại (1).
Trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% theo Nghị định 180 ra sao?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15”.










- Làm sao để lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?
- Nguyên tắc quản lý thuế là gì? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý thuế?
- Mẫu tờ khai đăng kí người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh? Ai là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?
- Bảng kê mẫu số BK03-ĐK-TCT các địa điểm kinh doanh, kho hàng theo Thông tư 86?
- Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2025?
- Thời hạn kê khai thuế GTGT tháng 3 2025 là khi nào? Cá nhân kê khai thuế GTGT chậm hơn so với thời hạn có bị phạt không?
- Tạm dừng hệ thống thuế điện tử để phục vụ công tác sắp xếp cơ quan thuế đến ngày 17/3/2025?
- Đáp án Kỳ 1 Cuộc thi Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân năm 2025? Tiền thưởng từ giải thưởng cuộc thi này có phải đóng thuế không?
- Dự kiến trình Chính phủ 02 Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trước ngày 15/3/2025?
- Từ ngày 10/04/2025, thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số là bao lâu?