Mẫu thư xác nhận thu nhập là mẫu nào? Quy định về mức giảm trừ gia cảnh như thế nào?

Theo quy định hiện nay thì mẫu thư xác nhận thu nhập là mẫu nào? Quy định về mức giảm trừ gia cảnh như thế nào?

Mẫu thư xác nhận thu nhập là mẫu nào?

Căn cứ theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC thì Mẫu thư xác nhận thu nhập chính là mẫu 20/TXN-TNCN.

Tuy nhiên Thông tư 156/2013/TT-BTC đã hết hiệu lực và hiện vẫn chưa có quy định mới nào về mẫu thư xác nhận thu nhập thay thế cho mẫu cũ.

Tham khảo mẫu thư xác nhận thu nhập dưới đây:

Mẫu giấy xác nhận thu nhập

>>> Tải về Mẫu thư xác nhận thu nhập.

Mẫu thư xác nhận thu nhập là mẫu nào? Quy định về mức giảm trừ gia cảnh như thế nào?

Mẫu thư xác nhận thu nhập là mẫu nào? Quy định về mức giảm trừ gia cảnh như thế nào? (Hình từ Internet)

Quy định về mức giảm trừ gia cảnh như thế nào?

Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh sẽ có 2 mức như sau:

Mức 1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức 2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Bên cạnh đó thì để trở thành người phụ thuộc cần phải có điều kiện để được tính là người phụ thuộc theo quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

Người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Bên cạnh đóm thì hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ thực hiện theo tiểu mục 3 Mục 3 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về quyết toán thuế thu nhập cá nhân, trong đó hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của người nộp thuế TNCN bao gồm:

- Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế:

+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 3 Mục 3 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục 2 Thông tư 80/2021/TT-BTC và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.

Cách xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Bên cạnh đó, theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định, Người phụ thuộc bao gồm:

[1] Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

[2] Vợ hoặc chồng của người nộp thuế

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế chỉ được xem là người phụ thuộc nếu đáp ứng được các điều kiện tại mục 3.

[3] Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại mục 3.

[4] Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại mục 3 bao gồm:

- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Mẫu thư xác nhận thu nhập
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thư xác nhận thu nhập là mẫu nào? Quy định về mức giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 24

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;