Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước có chịu thuế không?

Có chịu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước?

Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước có chịu thuế không?

Căn cứ quy định tại khoản 11 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất như sau:

Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
...
11. Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
...

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định:

Đối tượng chịu thuế
...
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu vào thị trường trong nước.
...

Như vậy, theo quy định trên thì hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất

Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước có chịu thuế không? (Hình từ Internet)

Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước?

Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước được xác định theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định:

Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp
1. Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Dẫn chiếu đến Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

Thời hạn nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Theo đó, hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật Hải quan 2014, trừ trường hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật Hải quan 2014 được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.

Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế 2006 (Tuy nhiên VB này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Quản lý thuế 2019).

+ Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

+ Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.

Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước được thực hiện ra sao?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước được thực hiện theo một trong hai hình thức:

(1) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (Tuy nhiên VB này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2024) cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

(2) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (Tuy nhiên VB này đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Luật Các tổ chức tín dụng 2024) cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp;

Lưu ý:

+ Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan;

+ Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Hàng hóa nhập khẩu
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, các sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh được miễn thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất vào thị trường trong nước có chịu thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp trước khi thông quan có đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức thu thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu dưới 1 triệu đồng gửi qua chuyển phát nhanh từ 14/01/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
06 loại hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế GTGT theo Luật mới từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào hàng hóa nhập khẩu không phải đóng thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến thu thuế GTGT với hàng hóa nhập khẩu qua chuyển phát nhanh dưới 1.000.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu là thiết bị điện tử chuyên dùng có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã LH H11 được sử dụng cho những loại hàng hóa nhập khẩu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chế xuất khi mua các thiết bị hàng hóa nhập khẩu để lắp đặt thì có phải chịu thuế GTGT không?
Tác giả:
Lượt xem: 53

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;