Theo quy định mới 2025 thì dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT là 8% hay 10%?

Dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT là 8% hay 10% theo quy định mới năm 2025?

Theo quy định mới 2025 thì dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT là 8% hay 10%?

VAT là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Value Added Tax" hay còn gọi là thuế giá trị gia tăng - là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% như sau:

Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
...

Đồng thời, đối chiếu theo quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và các trường hợp áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%, 5%, thì dịch vụ ăn uống sẽ chịu mức thuế suất là 10%.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định về giảm thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
...
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
...

Bên cạnh đó, đối chiếu danh mục quy định tại Phụ lục 1, 2, 3 Nghị định 180/2024/NĐ-CP không bao gồm dịch vụ ăn uống.

Và, căn cứ Điều 2 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành của Nghị định giảm thuế VAT như sau:

Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 1 Nghị định này, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính hướng dẫn, giải quyết.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Như vậy, trong 6 tháng đầu năm 2025 từ 01/01/2025 đến 30/6/2025, dịch vụ ăn uống sẽ được giảm thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) và chịu mức thuế suất là 8%. Sau ngày 30/6/2025, nếu chính sách giảm thuế VAT không được gia hạn thì dịch vụ ăn uống sẽ quay lại mức thuế suất 10%.

Theo quy định mới 2025 thì dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT là 8% hay 10%?

Theo quy định mới 2025 thì dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT là 8% hay 10%? (Hình từ Internet)

Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định về phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng như sau:

- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.

Quy định về người nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay ra sao?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Hợp tác xã 2023 và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Giảm thuế GTGT
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 180 năm 2024 quy định mức giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 174 2024 có hiệu lực đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định giảm thuế GTGT 2025 là nghị định nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo quy định mới 2025 thì dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT là 8% hay 10%?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn ăn uống năm 2025 có được giảm thuế VAT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025 đối với nhóm mặt hàng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai giảm thuế GTGT 2% từ 01/01/2025 đến hết 30/06/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại hàng hóa, dịch vụ nào được giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức có Nghị định 180 giảm thuế GTGT xuống 8% đến hết 30/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 24/12/2024 dịch vụ viễn thông chỉ được cung cấp cho các thuê bao đã xác thực thông tin? Dịch vụ viễn thông có được giảm thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dùng mạng xã hội phải xác thực tài khoản bằng số điện thoại từ 25/12/2024? Dịch vụ Internet có được giảm thuế GTGT không?
Tác giả:
Lượt xem: 84

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;