Chính thức thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% năm 2025 chưa?

Chính thức thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% năm 2025 chưa? Khi nào Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% được công bố?

Chính thức thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% năm 2025?

Căn cứ Công văn 13145/BTC-CST 2024 Tải về về việc lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế GTGT 2% như sau:

Ngày 30/11/2024, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV. Tại Nghị quyết, Quốc hội quyết nghị: Tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025. Giao Chính phủ tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm bảo đảm, nhiệm vụ thu và khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2025 đã được Quốc hội quyết định.
Để đảm bảo Nghị định hướng dẫn về chính sách giảm thuế GTGT được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, Bộ Tài chính đã triển khai nghiên cứu xây dựng dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế GTGT 2% theo quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Như vậy, có thể thấy Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% năm 2025 đã chính thức được thông qua vào ngày 30/11/2024. Theo Nghị quyết thì sẽ tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025.

Chính thức thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% năm 2025 chưa?

Chính thức thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% năm 2025 chưa? (Hình từ Internet)

Khi nào Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% được công bố?

Căn cứ khoản 2 Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau:

Công bố luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.

Theo quy định trên thì Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% sẽ được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Nghị quyết được thông qua, có nghĩa là Nghị quyết sẽ được công bố chậm nhất vào ngày 15/12/2024.

Trường hợp nào được hoàn thuế GTGT?

Căn cứ tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 thì các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;

+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014.

- Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.

- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

- Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

- Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

+ Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

+ Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

- Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Giảm thuế GTGT
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết 174/2024/QH15: Chính thức giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Mặt hàng được giảm thuế GTGT 2025 theo Dự thảo Nghị định giảm thuế GTGT 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị định 72 năm 2024 về giảm thuế GTGT được áp dụng đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% năm 2025 chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất những loại hàng hóa, dịch vụ không được giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ vũ trường có được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất danh sách hàng hóa dịch vụ không được giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng đầu năm 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến giảm thuế GTGT 2% từ 1/1/2025 đến hết 30/6/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp giảm thuế GTGT sau khi đã lập hóa đơn và kê khai xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn điền 3 mục PL trên HTKK - PL giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 142/2024/QH15 như thế nào?
Tác giả: Nguyễn Như Quỳnh
Lượt xem: 478

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;