Chính thức có Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? Điểm mới của Luật số 48 - Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?

Luật Thuế giá trị gia tăng mới đã được ban hành? Luật Thuế giá trị gia tăng mới có những điểm mới nào?

Chính thức có Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, số 48/2024/QH15 là một trong các Luật được Quốc hội khóa XV chính thức thông qua tại Chương trình Kỳ họp thứ 8. Luật mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và thay thế Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008.

Tải về Luật Thuế giá trị gia tăng 2024...Tải về

Xem thêm:

>>> Đã có Luật sửa 9 Luật, Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025?

Xem mới:

>>> Năm 2025 hóa đơn GTGT dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ đầu vào?

>>> Chính thức có Luật sửa 9 Luật Luật Chứng khoán, Luật Kế Toán, Luật Quản lý Thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân?

Chính thức có Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?

Chính thức có Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? Điểm mới của Luật số 48 - Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? (Hình ảnh từ Internet)

Điểm mới của Luật số 48 - Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, số 48/2024/QH15 gồm 4 chương, 17 điều, quy định một số nội dung nổi bật như:

(1) Đối tượng không chịu thuế GTGT

- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:

+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;

+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác...

- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.

(2) Mức thuế suất 0%:

Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng mức thuế suất 0% như sau:

- Vận tải quốc tế;

- Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan;

- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;

- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế hoặc thông qua đại lý.

(3) Mức thuế suất 5%:

Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng mức thuế suất 5% như sau:

- Phân bón;

- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.

(4) Mức thuế suất 10%

Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng mức thuế suất 10% như sau:

- Lâm sản chưa qua chế biến;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

(5) Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Bổ sung thêm một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đều phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác.

(6) Nâng ngưỡng doanh thu không chịu thuế lên mức 200 triệu đồng/năm. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 200 triệu đồng trở xuống không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

(6) Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế

Theo Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:

Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác

Hiện nay, ai phải nộp thuế GTGT theo quy định?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Hợp tác xã 2023 và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;

- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;

- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hai quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức có Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? Điểm mới của Luật số 48 - Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp Điểm mới Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 sửa đổi quy định về người nộp thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Toàn văn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024? 26 nhóm đối tượng không chịu thuế GTGT từ ngày 1/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực? Chính thức sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu như thế nào?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 4154
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;