Cà phê tươi có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Cà phê tươi có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) quy định về đối tượng không chịu thuế đối với sản phẩm trồng trọt như sau:
Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
...
Như vậy, cà phê tươi được hiểu theo hai trường hợp như sau:
- Nếu cà phê tươi là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì sẽ thuộc đối tượng miễn thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, sản phẩm sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác
- Nếu cà phê tươi là sản phẩm trồng trọt đã qua chế biến hoặc sơ chế không theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Cà phê tươi có phải là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng không? (Hình ảnh từ Internet)
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với cà phê tươi là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm đ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về mức thuế suất như sau:
Thuế suất
...
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
...
Như vậy, cà phê tươi là sản phẩm trồng trọt đã qua chế biến hoặc sơ chế thì phải chịu mức thuế suất là 5%.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT của cá nhân sản xuất kinh doanh cà phê tươi theo quý là vào thời gian nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
...
Như vậy, cá nhân sản xuất kinh doanh cà phê tươi quyết toán thuế theo quý thì hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Lưu ý: Cá nhân sản xuất kinh doanh cà phê tươi nộp hồ sơ khai thuế theo quý phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị đinh 126/2020/NĐ-CP như sau:
- Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.










- Mẫu 33 TB ĐKT thông báo về việc tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản ban hành kèm theo Thông tư 86?
- Người lao động có phải đóng thuế TNCN cho khoản trợ cấp thôi việc do công ty chi trả hay không?
- Chính sách ưu đãi thuế cho doanh nghiệp và cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ theo Nghị Quyết 193?
- Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như thế nào?
- Có áp dụng giảm trừ gia cảnh khi có anh chị em ruột bị khuyết tật?
- Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2025 là gì?
- Tiền hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo có chịu thuế thu nhập cá nhân?
- Mức đóng kinh phí công đoàn tháng 3 năm 2025 là bao nhiêu?
- Đề xuất 08 trường hợp khác được miễn giảm tiền thuê đất năm 2025? Tiền thuê đất của Nhà nước trả tiền một lần có được miễn lệ phí trước bạ?
- Trốn thuế bị phạt như thế nào? Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế có thời hiệu là bao lâu?