11776

Thông tư 41/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 161/2005/QĐ-TTg về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành

11776
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Thông tư 41/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 161/2005/QĐ-TTg về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 41/2006/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 12/05/2006 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 24/05/2006 Số công báo: 27-27
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 41/2006/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 12/05/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 24/05/2006
Số công báo: 27-27
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Sô: 41/2006/TT-BTC

Hà Nội; ngày 12 tháng 05 năm 2006

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 41/2006/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYỆT ĐỊNH SỐ 161/2005/QĐ-TTg NGÀY 30/6/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Về VIỆC MỞ RỘNG THÍ ĐIỂM CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH TỰ KÊ KHAI, TỰ NỘP THUẾ NHÀ ĐẤT,THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO VÀ THUẾ MÔN BÀI

Căn cứ Pháp lệnh về Thuế nhà, đất năm 1992, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Thuế nhà, đất năm 1994 và Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về Thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về Thuế nhà, đất;

Căn cứ Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 và Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;

Căn cứ Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài;

Căn cứ Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế;

Căn cứ Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thí điểm cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế đối với thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất trong nước; thuế tài nguyên; thuế nhà, đất; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài,

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Đối tượng thực hiện Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg hướng dẫn tại Thông tư này là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 197/2003/QĐ-TTg ngày 23/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

II. ĐĂNG KÝ THUẾ

Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp đối với thuế nhà đất, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và thuế môn bài tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không phải đăng ký lại mã số thuế với cơ quan Thuế.

III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ

1. Thuế nhà đất:

1.1. Kê khai thuế nhà đất:

Các cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế nhà đất theo mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 01-06/TNĐ) và nộp tờ khai thuế nhà đất tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế nhà, đất chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm (dương lịch). Một số chỉ tiêu trong tờ khai thuế nhà đất được xác định như sau:

a) Diện tích đất tính thuế nhà đất là toàn bộ diện tích đất thuộc diện chịu thuế nhà đất do các cơ sở kinh doanh thực tế quản lý sử dụng (kể cả diện tích đất đang cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng).

Trường hợp đất của cơ sở kinh doanh đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì diện tích tính thuế nhà đất là toàn bộ diện tích đất thuộc diện chịu thuế nhà đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất đó. Nếu đất của cơ sở kinh doanh chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất thì kê khai theo diện tích đất thực tế sử dụng.

b) Hạng đất để xác định số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp tính thuế nhà đất thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3 mục II Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà đất (hoặc theo thông báo của cơ quan Thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh không xác định được).

c) Giá thóc để tính thuế nhà, đất căn cứ vào giá thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp của vụ cuối năm liền kề trước năm thu thuế đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố.

1.2. Nộp thuế nhà đất:

Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế nhà đất vào ngân sách nhà nước theo số thuế đã kê khai.

Thuế nhà đất mỗi năm nộp làm 2 kỳ, mỗi kỳ nộp 50% số thuế phải nộp cả năm. Kỳ đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4; kỳ hai nộp chậm nhất là ngày 31 tháng 10 trong năm. Nếu đối tượng nộp thuế tự nguyện nộp toàn bộ thuế nhà, đất một lần thì nộp vào kỳ đầu.

Khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ sở kinh doanh sử dụng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (chuyển khoản hoặc tiền mặt) và phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên Giấy nộp tiền theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.

Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có số tiền thuế, tiền phạt phát sinh trong kỳ, vừa có số tiền thuế, tiền phạt còn nợ kỳ trước nhưng không ghi rõ nộp cho kỳ tính thuế nào, cơ quan Thuế sẽ trừ cho số tiền thuế, tiền phạt còn nợ kỳ trước, số còn lại mới tính nộp cho số tiền thuế, tiền phạt phát sinh trong kỳ.

Thuế nhà, đất của cơ sở kinh doanh nộp vào Kho bạc nhà nước quận, huyện nơi có đất chịu thuế và được ghi theo đúng Mục lục ngân sách quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển địa điểm đến tỉnh, thành phố khác, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh doanh phải thực hiện nộp đầy đủ số thuế nhà đất còn thiếu vào ngân sách nhà nước trước khi tiến hành chuyển đổi. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế nhà đất nộp thừa thì cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan Thuế hoàn trả theo các quy định hiện hành.

2. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là thuế thu nhập cá nhân -TNCN):

Việc kê khai nộp thuế và quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản hướng dẫn hiện hành

2.1. Kê khai thuế TNCN:

Đối với khoản chi trả thu nhập thường xuyên về tiền lương, tiền công trên cơ sở ký hợp đồng lao động, cơ sở kinh doanh thực hiện khấu trừ, kê khai, tạm nộp thuế hàng tháng. Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp phải kê khai đầy đủ, chính xác theo mẫu tờ khai số 03a/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với số thuế khấu trừ hàng tháng dưới 5 triệu đồng thì được kê khai mẫu 03a/TNTX theo quý, nhưng số thuế khấu trừ phải thực hiện hàng tháng. Việc kê khai quý được xác định hàng năm, căn cứ vào tổng số thuế thu nhập đã khấu trừ của tháng đầu tiên trong năm.

Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập, đối với tờ khai quý là ngày 25 của tháng đầu quý sau.

Trường hợp cơ sở kinh doanh không kê khai đầy đủ hoặc kê khai không theo đúng mẫu qui định; cơ sở kinh doanh chưa xác nhận tính pháp lý của việc kê khai (ký tên, đóng dấu) thì coi như chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai thuế TNCN hàng tháng, hàng quý (nếu có). Trường hợp cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra phát hiện các số liệu trên tờ khai là không trung thực, không chính xác, cơ sở kinh doanh sẽ bị xử phạt theo qui định của pháp luật.

2.2. Nộp thuế TNCN:

Hàng tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế TNCN vào Ngân sách Nhà nước theo số thuế đã kê khai. Thời hạn nộp thuế TNCN chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp sau tháng phát sinh thuế phải nộp.Trường hợp nộp thuế theo quý thì thời hạn chậm nhất không quá ngày 25 của tháng đầu quý sau. Đối với những cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng khác trích chuyển tiền vào kho bạc Nhà nước theo Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước của cơ sở kinh doanh; đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước là ngày cơ quan kho bạc hoặc cơ quan thuế nhận tiền thuế.

Cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền theo hướng dẫn của cơ quan thuế và cơ quan kho bạc Nhà nước. Cơ sở kinh doanh phải ghi rõ trên giấy nộp tiền số tiền thuế, tiền phạt về thuế TNCN (nếu có) tương ứng với từng kỳ tính thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không ghi là nộp cho kỳ tính thuế nào, cơ quan thuế sẽ tính trừ vào số tiền thuế, tiền phạt còn nợ (nếu có) trước khi tính trừ vào số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong kỳ.

Trong các trường hợp cơ sở kinh doanh có sự chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và hình thức sở hữu như: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước phải thực hiện kê khai số thuế phát sinh đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê (kể cả kê khai điều chỉnh số liệu các kỳ trước nếu phát hiện sai sót). Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai thuế và nộp hết số thuế TNCN còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp có số thuế nộp thừa hoặc chưa khấu trừ hết, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan thuế thoái trả theo các qui định hiện hành.

2.3. Sửa đổi biểu mẫu kê khai và biên lai thuế TNCN:

- Mẫu số 03a/TNTX, mẫu số 10/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính được thay thế bằng mẫu số 03a/TNTX, mẫu số 10/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này.

- Mẫu số 08/TNTX ban hành kèm theo Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính được thay thế bằng mẫu số 08a/TNTX và mẫu số 08b/TNTX ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó:

+ Mẫu số 08a/TNTX là mẫu đơn giản áp dụng đối với cá nhân chỉ có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam không bao gồm ca sỹ, nghệ sỹ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp.

+ Mẫu 08b/TNTX là mẫu phức tạp áp dụng đối với cá nhân nước ngoài, cá nhân Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh ở Việt Nam, nước ngoài và ca sỹ, nghệ sỹ xiếc, múa, cầu thủ bóng đá, vận động viên chuyên nghiệp.

- Biên lai thuế TNCN:

Mẫu CTT 10B (Biên lai thuế thu nhập) ban hành kèm theo Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính được thay thế bằng mẫu CTT 10B (Biên lai thuế thu nhập) ban hành kèm theo Thông tư này.

Các mẫu kê khai và biên lai thuế TNCN được sửa đổi nêu tại Thông tư này được áp dụng cho cả cá nhân và các đối tượng không thực hiện thí điểm tự kê khai tự nộp thuế.

3. Thuế môn bài:

3.1. Mức thuế môn bài:

Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự khai, tự nộp thuế, tự xác định mức thuế môn bài theo hướng dẫn tại Điểm1 và Điểm 2 Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài.

3.2. Kê khai và nộp thuế môn bài:

Cơ sở kinh doanh phải tự kê khai, nộp tờ khai theo mẫu 04-06/MB ban hành kèm theo Thông tư này và tự nộp thuế môn bài vào ngân sách nhà nước.

Các cơ sở kinh doanh có chi nhánh, nhà máy, xưởng sản xuất, cửa hàng, địa điểm kinh doanh dịch vụ, ... hạch toán phụ thuộc đóng trên cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thì cơ sở kinh doanh (trụ sở chính) kê khai và nộp thuế môn bài cho trụ sở chính và các chi nhánh, nhà máy, xưởng sản xuất, cửa hàng, địa điểm kinh doanh dịch vụ, .... Các chi nhánh, nhà máy, xưởng sản xuất, cửa hàng, địa điểm kinh doanh dịch vụ,... hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) phải tự kê khai và nộp thuế môn bài tại địa phương nơi cơ sở hạch toán phụ thuộc hoạt động.

Thời gian kê khai và nộp thuế môn bài cụ thể đối với từng trường hợp như sau:

3.2.1. Đối với các cơ sở kinh doanh đang hoạt động:

a) Kê khai và nộp tờ khai thuế môn bài:

Cơ sở kinh doanh kê khai thuế môn bài phải nộp hàng năm theo mẫu 04-06/MB ban hành kèm theo Thông tư này.

Thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý chậm nhất là ngày 31/1 năm dương lịch. Căn cứ xác định mức thuế môn bài, bậc thuế môn bài theo quy định tại Mục 3.1, Mục III nêu trên.

b) Nộp thuế môn bài:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế môn bài vào NSNN theo số thuế đã kê khai với cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất không quá ngày 31/1 năm dương lịch.

Cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền theo hướng dẫn của cơ quan thuế và cơ quan kho bạc. Những cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân hàng, tổ chức tín dụng thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng trích chuyển tiền vào kho bạc nhà nước; đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước là ngày cơ quan kho bạc hoặc cơ quan thuế nhận được tiền thuế.

3.2.1 Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập:

Cơ sở kinh doanh mới thành lập và được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế phải kê khai, nộp tờ khai và nộp thuế môn bài trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (mã số thuế). Cơ sở kinh doanh mới thành lập và được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì phải nộp thuế môn bài cả năm. Cơ sở kinh doanh mới thành lập và được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời gian của 6 tháng cuối năm thì phải nộp 50% mức thuế môn bài của cả năm.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động có thành lập thêm các cơ sở kinh doanh khác hạch toán phụ thuộc ở cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thì cơ sở kinh doanh (trụ sở chính) phải kê khai và nộp thuế môn bài bổ sung cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc cùng địa phương đó theo thời hạn và cách xác định mức thuế môn bài phải nộp của năm như đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập nêu trên.

4. Kê khai điều chỉnh thuế nhà đất, thuế TNCN, thuế môn bài:

4.1 Đối với thuế nhà đất và thuế TNCN.

Sau khi đã nộp tờ khai cho cơ quan Thuế, nếu cơ sở kinh doanh có sự sai sót, nhầm lẫn về số liệu đã kê khai (do cơ sở kinh doanh tự phát hiện hoặc do cơ quan Thuế thông báo), cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai điều chỉnh với cơ quan Thuế như sau:

- Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy định thì cơ sở kinh doanh được lập và nộp tờ khai thay thế cho tờ khai cũ đã gửi cơ quan Thuế. Tờ khai thay thế phải ghi rõ thay thế cho tờ khai đã gửi cơ quan Thuế ngày tháng năm nào;

- Nếu quá thời hạn kê khai theo qui định thì cơ sở kinh doanh chỉ được điều chỉnh những chỉ tiêu có sai sót trên tờ khai đã nộp cho cơ quan Thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh không được kê khai điều chỉnh.

4.2 Đối với thuế môn bài.

- Trong thời hạn năm năm kể từ ngày nộp tờ khai thuế môn bài cho cơ quan thuế, nếu phát hiện sai sót, nhầm lẫn về số liệu đã kê khai (do Cơ sở kinh doanh tự phát hiện hoặc do cơ quan thuế thông báo) hoặc thành lập thêm chi nhánh, cửa hàng, ... hạch toán phụ thuộc cùng địa phương thì cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai điều chỉnh, bổ sung để thay thế tờ khai cũ đã gửi cơ quan thuế. Tờ khai điều chỉnh, bổ sung phải ghi rõ thay thế cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế ngày tháng năm nào và phải ghi rõ phần thuế điều chỉnh tăng hoặc giảm, lý do.

- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã nộp tiền thuế môn bài cho cơ quan thuế nhưng do điều chỉnh mà phát sinh số thuế chênh lệch thì phải nộp bổ sung phần thuế môn bài còn thiếu - nếu kê khai điều chỉnh tăng và phải trừ vào số thuế môn bài phải nộp của năm sau - nếu kê khai điều chỉnh giảm.

- Trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh không được kê khai điều chỉnh thuế môn bài.

IV. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ

Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan Thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế nhà đất và các văn bản có liên quan, cơ quan Thuế quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế nhà đất, thuế TNCN và thuế môn bài có trách nhiệm:

1. Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của cơ sở kinh doanh về chính sách thuế, thủ tục kê khai, nộp thuế để cơ sở kinh doanh hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế và cơ chế tự khai thuế, tự nộp thuế.

2. Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh:

- Quá thời hạn gửi Tờ khai mà cơ sở sản xuất kinh doanh chưa gửi tờ khai cho cơ quan Thuế theo quy định, cơ quan Thuế gửi Thông báo nhắc nộp Tờ khai thuế và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành. Trường hợp sau khi đã thông báo nhắc nộp Tờ khai và xử phạt vi phạm hành chính, cơ sở sản xuất kinh doanh vẫn không nộp Tờ khai thuế, cơ quan Thuế sẽ ấn định số thuế tạm nộp theo quy định của pháp luật về thuế nhà, đất, thuế TNCN và thuế môn bài.

- Quá thời hạn nộp thuế theo quy định, cơ quan Thuế gửi Thông báo nhắc nhở cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế và tính phạt chậm nộp đối với số thuế còn nợ ngân sách Nhà nước theo quy định.

3. Thực hiện kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc bất thường việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế nhà, đất, thuế TNCN và thuế môn bài của cơ sở sản xuất kinh doanh.

4. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu nợ tiền thuế, tiền phạt của cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

5. Giữ bí mật đối với các thông tin được cung cấp về cơ sở sản xuất, kinh doanh thí điểm theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này vẫn tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07/10/1994 và Thông tư số 71/2002/TT-BTC ngày 19/8/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế nhà, đất, Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 và Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các quy định hiện hành về thuế môn bài.

2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế nhà, đất, thuế TNCN và thuế môn bài theo quy định tại Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các ngành, các địa phương, các cơ sở sản xuất kinh doanh phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản