CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 11 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật đo lường
ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử
phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật; đo lường; chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là
lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa).
2. Các hành vi vi phạm hành chính
khác trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa không
được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên
quan để xử phạt. Đối với hàng hóa nhập khẩu chưa được thông quan thì áp dụng
nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan để xử phạt đối với các vi phạm về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Hình thức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt
tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức
xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời
hạn từ 01 tháng đến 06 tháng: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù
hợp (giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm
định); giấy chứng nhận hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy; dấu hợp chuẩn; dấu hợp
quy; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động công nhận; chứng chỉ công nhận; giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,
chuẩn đo lường; chứng chỉ (tem, dấu, giấy chứng nhận) kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm; quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường; quyết định chỉ định tổ
chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định
chỉ định chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo; quyết định chỉ
định tổ chức đánh giá sự phù hợp; quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo; giấy
chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch; giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu
định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
mũ bảo hiểm; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở
pha chế xăng dầu, khí; giấy chứng nhận hệ thống quản lý; giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh; giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến
03 tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật
xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Ngoài hình thức xử phạt
chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể
bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa, phương tiện
đo, chuẩn đo lường vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường;
b) Buộc tái xuất hàng hóa, vật
phẩm, phương tiện vi phạm;
c) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm
lẫn;
d) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao
bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật;
e) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa hoặc phương tiện
đo, chất chuẩn, chuẩn đo lường vi phạm đã lưu thông;
g) Buộc thu hồi giấy chứng nhận hệ thống quản lý,
chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm hoặc chứng chỉ so sánh chuẩn đo lường,
chất chuẩn;
h) Buộc thu hồi chứng chỉ đào tạo, thử nghiệm, kiểm
định, giám định; giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy, chứng chỉ
công nhận phòng thí nghiệm; chứng chỉ công nhận phòng kiểm định, hiệu chuẩn, chứng
chỉ công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp; buộc thu hồi, hủy bỏ quyết định tặng
giải thưởng, hủy bỏ hiệu lực giải thưởng; quyết định phê duyệt mẫu phương tiện
đo;
i) Buộc thay đổi mục đích sử dụng
hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng; buộc sửa đổi tiêu chuẩn
công bố áp dụng; buộc sửa chữa phương tiện đo trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 3. Quy định về mức phạt tiền
tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đo lường đối
với cá nhân là 100.000.000 đồng, đối với tổ chức là 200.000.000 đồng; mức phạt
tiền tối đa trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với cá
nhân là 150.000.000 đồng, đối với tổ chức là 300.000.000 đồng, trừ các trường hợp
quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều 14; các điểm đ, e, g và h khoản 2 Điều 15; các điểm đ,
e, g và h khoản 2 Điều 16; các khoản 3 và 4 Điều 17; khoản 4 Điều 18; khoản 4 Điều 19 và các khoản 5,
6 và 7 Điều 20 của Nghị định này.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là áp dụng
đối với tổ chức. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền được giảm
đi một nửa, trừ quy định tại các Điều 11, 12 và 13 của Nghị định
này.
3. Tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của
Luật hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
c) Tổ chức kinh tế được thành
lập theo quy định của Luật đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức khác theo quy định pháp luật.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ MỨC PHẠT
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 4. Vi phạm trong giữ chuẩn
quốc gia của tổ chức được chỉ định
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng quy định về duy trì, bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia;
b) Không thực hiện định kỳ việc hiệu
chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia theo quy định với chuẩn quốc tế hoặc với chuẩn
quốc gia của nước ngoài đã được hiệu chuẩn hoặc đã được so sánh với chuẩn quốc
tế;
c) Không thực hiện hiệu chuẩn hoặc so
sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính
xác thấp hơn;
d) Không duy trì hệ thống quản lý để thực
hiện các hoạt động duy trì, bảo quản và sử dụng chuẩn quốc gia theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chuẩn quốc gia bị sai để thực
hiện các hoạt động hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia với chuẩn quốc tế hoặc
chuẩn quốc gia của nước ngoài; sử dụng chuẩn quốc gia bị sai để hiệu chuẩn hoặc
so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ
chính xác thấp hơn;
b) Không báo cáo khi có các sai, hỏng
chuẩn quốc gia hoặc đề nghị đình chỉ hiệu lực của quyết định phê duyệt chuẩn quốc
gia, chỉ định tổ chức giữ chuẩn quốc gia.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi chứng chỉ hiệu chuẩn hoặc
chứng chỉ so sánh đã thực hiện đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 5. Vi phạm trong sản xuất,
nhập khẩu, buôn bán và sử dụng chất chuẩn, chuẩn đo lường
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất,
nhập khẩu, buôn bán chất chuẩn, chuẩn đo lường không có nhãn hoặc có nhãn ghi
không đúng quy định hoặc không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định;
b) Sản xuất,
nhập khẩu, buôn bán chất chuẩn, chuẩn đo lường không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố hoặc cơ quan quản lý về đo lường có
thẩm quyền quy định áp dụng.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn đo lường theo quy định với chuẩn quốc gia hoặc
với chuẩn đo lường có độ chính xác cao hơn theo quy định của pháp luật trước
khi đưa chuẩn đo lường vào sử dụng;
b) Không thực
hiện thử nghiệm hoặc so sánh chất chuẩn theo quy định của pháp luật trước khi
đưa vào sử dụng.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc thu hồi và tiêu hủy chất chuẩn,
chuẩn đo lường đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này.
Điều 6. Vi phạm trong sản xuất
phương tiện đo
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn ghi không đúng quy định;
b) Sản xuất
phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức,
cá nhân công bố;
c) Không ghi,
khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định
hoặc hiệu chuẩn theo quy định đối với phương tiện đo nhóm 2 trước khi đưa vào sử
dụng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được phê duyệt mẫu;
b) Sản xuất
phương tiện đo nhóm 2 đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết
hiệu lực.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp ngăn ngừa, phòng chống tác động làm
thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo công bố của cơ sở sản
xuất hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định phê
duyệt mẫu phương tiện đo từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản
3 Điều này;
b) Buộc thu hồi
phương tiện đo đã lưu thông; buộc sửa chữa phương tiện đo trước khi đưa vào sử
dụng; buộc tiêu hủy phương tiện đo vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm
a khoản 4 Điều này.
Điều 7. Vi phạm trong nhập khẩu
phương tiện đo
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu
phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn phương tiện đo ghi không đúng quy định;
b) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức,
cá nhân công bố;
c) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 2 không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định
hoặc hiệu chuẩn theo quy định đối với phương tiện đo nhóm 2 nhập khẩu trước khi
đưa vào sử dụng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu;
b) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 2 đã được phê duyệt mẫu nhưng quyết định phê duyệt mẫu hết
hiệu lực.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhập khẩu
phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp ngăn ngừa, phòng chống tác động làm
thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo công bố của cơ sở
nhập khẩu hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định phê
duyệt mẫu phương tiện đo từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản
3 Điều này;
b) Buộc thu hồi phương tiện đo đã lưu
thông; buộc tiêu hủy phương tiện đo vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy định tại các khoản 1 và 4 Điều
này.
Điều 8. Vi phạm trong sửa chữa
phương tiện đo
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tác động, điều chỉnh, lắp
thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật làm phương tiện đo nhóm 1
không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức, cá nhân công bố.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm định,
hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 đã sửa chữa trước khi đưa vào sử dụng.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tác động, điều chỉnh, lắp
thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật làm phương tiện đo nhóm 2
không đúng với mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tác động, điều chỉnh, lắp
thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật của phương tiện đo làm sai
số của phương tiện đo quá phạm vi sai số cho phép hoặc làm thay đổi đặc tính kỹ
thuật đo lường của phương tiện đo.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm trong buôn bán
phương tiện đo
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán
phương tiện đo không có nhãn hoặc có nhãn ghi không đúng nội dung quy định;
b) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 1 không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã được tổ chức,
cá nhân công bố;
c) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 2 không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định.
2. Phạt tiền từ
2.000,000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 2 chưa kiểm định hoặc hiệu chuẩn;
b) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu;
c) Buôn bán
phương tiện đo nhóm 2 không đúng mẫu phương tiện đo được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy
phương tiện đo vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và
môi trường đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm b và c khoản 2
Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại điểm b khoản 1,
các điểm b và c khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi phạm trong sử dụng
phương tiện đo nhóm 2
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử dụng
một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị đến 1.000.000 đồng (tính theo giá
trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ
thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành chính):
a) Không có
chứng chỉ kiểm định (tem, dấu, giấy chứng nhận) hoặc hiệu chuẩn theo quy định;
b) Chứng chỉ
kiểm định hoặc hiệu chuẩn đã hết hiệu lực;
c) Tháo dỡ niêm
phong, kẹp chì, chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn trên phương tiện đo;
d) Không thực
hiện kiểm định đối chứng theo quy định;
đ) Không bảo
đảm các điều kiện vận chuyển, bảo quản, yêu cầu sử dụng phương tiện đo theo hướng
dẫn của cơ sở sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo hoặc quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Mức phạt tiền
đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng một hoặc nhiều phương
tiện đo có tổng giá trị trên 1.000.000 đồng được quy định như sau:
a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị trên 70.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền
đối với hành vi sử dụng phương tiện đo bị sai, hỏng hoặc không đạt yêu cầu quy
định về kỹ thuật đo lường (tính theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại
hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm
hành chính) được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị trên 70.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây khi sử
dụng một hoặc nhiều phương tiện đo có tổng giá trị đến 1.000.000 đồng (tính
theo giá trị phương tiện đo mới cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc
tính kỹ thuật tương đương tại thời điểm vi phạm hành chính):
a) Làm thay đổi
cấu trúc, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo;
b) Tác động,
điều chỉnh, lắp thêm, rút bớt, thay thế chức năng, cấu trúc kỹ thuật của phương
tiện đo làm sai lệch kết quả đo hoặc sử dụng các thiết bị khác để điều chỉnh
sai số của phương tiện đo vượt quá giới hạn sai số cho phép;
c) Không thực
hiện việc kiểm định hoặc hiệu chuẩn phương tiện đo trong thời hạn quy định theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Mức phạt tiền
đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này khi sử dụng một hoặc nhiều phương
tiện đo có tổng giá trị trên 1.000.000 đồng (tính theo giá trị phương tiện đo mới
cùng chủng loại hoặc phương tiện đo mới có đặc tính kỹ thuật tương đương tại thời
điểm vi phạm hành chính) được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp sử dụng một hoặc nhiều
phương tiện đo có tổng giá trị trên 70.000.000 đồng.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
chứng chỉ kiểm định hoặc hiệu chuẩn đã hết hiệu lực đối với vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm
b và c khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm của kiểm định
viên, tổ chức kiểm định
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của kiểm
định viên đo lường:
a) Không tuân
thủ trình tự, thủ tục kiểm định đã được công bố hoặc quy trình kiểm định của cơ
quan có thẩm quyền ban hành;
b) Thực hiện
kiểm định phương tiện đo nhóm 2 khi chưa có quyết định chứng nhận kiểm định
viên đo lường hoặc quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường đã hết hiệu lực;
c) Sử dụng chứng
chỉ kiểm định không đúng quy định; niêm phong, kẹp chì không đúng quy định;
d) Kiểm định
phương tiện đo nhóm 2 chưa được phê duyệt mẫu hoặc không đúng mẫu đã được phê
duyệt.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ
chức cung ứng dịch vụ kiểm định phương tiện đo, chuẩn đo lường:
a) Cung cấp dịch
vụ kiểm định khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định;
b) Thực hiện
kiểm định ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;
c) Không tuân
thủ trình tự, thủ tục kiểm định đã được công bố hoặc quy trình kiểm định của cơ
quan có thẩm quyền ban hành;
d) Không duy
trì đúng quy định về điều kiện hoạt động kiểm định đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ
chức kiểm định được chỉ định:
a) Kiểm định
phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chỉ định hoặc quyết định
chỉ định hết hiệu lực;
b) Kiểm định
phương tiện đo nhóm 2 ngoài phạm vi được chỉ định;
c) Sử dụng
chuẩn đo lường có chứng chỉ hiệu chuẩn đã hết hiệu lực để kiểm định phương tiện
đo nhóm 2;
d) Sử dụng
chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 khi chưa có quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về việc chứng nhận chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện
đo nhóm 2 hoặc quyết định này đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định
mà cấp chứng chỉ kiểm định cho phương tiện đo nhóm 1.
5. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định
mà cấp chứng chỉ kiểm định cho phương tiện đo nhóm 2.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1, các khoản 4 và 5 Điều
này;
b) Tước quyền
sử dụng quyết định chỉ định kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ
hoạt động của tổ chức kiểm định từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2, các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
chứng chỉ kiểm định đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4
và 5 Điều này.
Điều 12. Vi phạm của kỹ thuật
viên hiệu chuẩn, tổ chức hiệu chuẩn
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của kỹ
thuật viên hiệu chuẩn:
a) Không tuân
thủ trình tự, thủ tục hiệu chuẩn đã được công bố hoặc quy trình hiệu chuẩn của
cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Sử dụng chứng
chỉ hiệu chuẩn không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ
chức cung ứng dịch vụ hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường:
a) Cung cấp dịch
vụ hiệu chuẩn khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ hiệu
chuẩn;
b) Thực hiện
hiệu chuẩn ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;
c) Không tuân
thủ trình tự, thủ tục hiệu chuẩn đã được công bố hoặc quy trình hiệu chuẩn của
cơ quan có thẩm quyền ban hành;
d) Không duy
trì đúng quy định về điều kiện hoạt động hiệu chuẩn đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ
chức hiệu chuẩn được chỉ định:
a) Hiệu chuẩn
chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 hoặc hiệu chuẩn
phương tiện đo nhóm 2 khi chưa có quyết định chỉ định hoặc quyết định chỉ định
đã hết hiệu lực;
b) Hiệu chuẩn
chuẩn đo lường để kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 2 hoặc hiệu chuẩn
phương tiện đo nhóm 2 ngoài phạm vi được chỉ định;
c) Không duy
trì đúng quy định về điều kiện hoạt động hiệu chuẩn đã được chỉ định.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiệu chuẩn
mà cấp chứng chỉ hiệu chuẩn phương tiện đo nhóm 1.
5. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiệu chuẩn
mà cấp chứng chỉ hiệu chuẩn cho chuẩn đo lường hoặc phương tiện đo nhóm 2.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hiệu chuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng quyết định chỉ định hiệu chuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ
hoạt động của tổ chức hiệu chuẩn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định
tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
chứng chỉ hiệu chuẩn đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, b
và c khoản 2, các điểm a và b khoản 3, các khoản 4 và 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4
và 5 Điều này.
Điều 13. Vi phạm của kỹ thuật
viên thử nghiệm, tổ chức thử nghiệm
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của kỹ
thuật viên thử nghiệm:
a) Không tuân
thủ trình tự, thủ tục thử nghiệm đã được công bố hoặc quy trình thử nghiệm do
cơ quan có thẩm quyền về đo lường quy định;
b) Sử dụng chứng
chỉ thử nghiệm không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ
chức cung ứng dịch vụ thử nghiệm, phương tiện đo, chuẩn đo lường:
a) Cung cấp dịch
vụ thử nghiệm khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ thử
nghiệm;
b) Thực hiện
thử nghiệm ngoài phạm vi đã đăng ký hoạt động;
c) Không tuân
thủ trình tự, thủ tục thử nghiệm đã được công bố;
d) Không duy
trì đúng quy định về điều kiện hoạt động thử nghiệm đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ
25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của tổ
chức thử nghiệm được chỉ định:
a) Thử nghiệm
mẫu phương tiện đo nhóm 2 khi chưa được chỉ định hoặc quyết định chỉ định đã hết
hiệu lực;
b) Tiến hành
thử nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2 ngoài phạm vi được chỉ định;
c) Không duy
trì đúng quy định về điều kiện hoạt động thử nghiệm đã được chỉ định.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thử nghiệm
mà cấp kết quả thử nghiệm mẫu phương tiện đo nhóm 2.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với vi phạm quy định tại các điểm b và d khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng quyết định chỉ định thử nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm
quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Đình chỉ
hoạt động của tổ chức thử nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định
tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
kết quả thử nghiệm đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, b
và c khoản 2, các điểm a và b khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và
4 Điều này.
Điều 14. Vi phạm về đo lường đối
với phép đo nhóm 2
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện theo quy định
để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép
đo, phương pháp đo, phương tiện đo, lượng hàng hóa, dịch vụ;
b) Không tuân
thủ hoặc không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định khi thực hiện phép
đo.
2. Mức phạt tiền
đối với vi phạm về phép đo trong mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà lượng của
hàng hóa, dịch vụ đó có sai lệch quá phạm vi sai số cho phép theo yêu cầu kỹ thuật
đo lường đối với phép đo do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm
quyền quy định để thu lợi bất hợp pháp được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được trên 500.000.000 đồng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm đối với lượng
của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất hoặc nhập khẩu
1. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong sản
xuất hoặc nhập khẩu đối với hàng đóng gói sẵn:
a) Không ghi
lượng của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa hoặc ghi không đúng quy định;
không ghi, khắc đơn vị đo theo đơn vị đo pháp định;
b) Lượng của
hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa không phù hợp với tài liệu đi kèm, hoặc
ghi lượng của hàng đóng gói sẵn không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do
tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu công bố, hoặc không phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật đo lường do cơ quan có thẩm quyền quy định;
c) Không có
giấy chứng nhận đủ điều kiện, sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng hóa hoặc
bao bì của hàng hóa đóng gói sẵn nhóm 2 hoặc giấy chứng nhận đã hết hiệu lực;
d) Thể hiện dấu
định lượng trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì của hàng hóa không đúng theo quy định.
2. Mức phạt tiền
đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu hàng đóng gói sẵn mà lượng của hàng
đóng gói sẵn đó có giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép theo
yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc cơ quan có thẩm quyền
quy định để thu lợi bất hợp pháp được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000,000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được trên 500.000.000 đồng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm về đo lường đối
với lượng của hàng đóng gói sẵn trong buôn bán
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Buôn bán
hàng đóng gói sẵn không ghi lượng trên nhãn hàng hóa hoặc ghi không đúng quy định;
ghi, khắc đơn vị đo không đúng đơn vị đo lường pháp định;
b) Buôn bán
hàng đóng gói sẵn có lượng ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với tài liệu đi
kèm hoặc ghi lượng của hàng đóng gói sẵn không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo
lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định;
c) Buôn bán
hàng đóng gói sẵn nhóm 2 không thể hiện dấu định lượng trên hàng hóa hoặc bao
bì của hàng hóa theo quy định.
2. Mức phạt tiền
đối với hành vi buôn bán hàng đóng gói sẵn mà lượng của hàng đóng gói sẵn đó có
giá trị trung bình nhỏ hơn giá trị trung bình cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đo
lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định để thu
lợi bất hợp pháp được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp pháp
có được từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số tiền thu lợi bất hợp
pháp có được từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 01 lần đến 02 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 02 lần đến 03 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 03 lần đến 04 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 04 lần đến 05 lần số tiền thu lợi bất hợp pháp có được trong trường hợp số
tiền thu lợi bất hợp pháp có được trên 500.000.000 đồng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TIÊU
CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT; CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 17. Vi phạm quy định về
công bố tiêu chuẩn áp dụng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không công bố tiêu chuẩn áp
dụng theo quy định trong sản xuất hoặc nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn đã
công bố áp dụng;
b) Nội dung
của tiêu chuẩn công bố áp dụng không phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng hoặc không phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
01 lần đến 02 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với
hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp
với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
4. Phạt tiền từ
02 lần đến 03 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với
hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa đã công bố tiêu chuẩn áp dụng,
nhưng tiêu chuẩn công bố áp dụng có nội dung trái với quy định của quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng hoặc không phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện đúng theo yêu cầu của tiêu chuẩn về hệ thống quản lý đã công bố áp dụng;
b) Không xây
dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật;
c) Không áp
dụng tiêu chuẩn về hệ thống quản lý nhưng công bố áp dụng.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thay
đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn
công bố áp dụng; hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc sửa
đổi tiêu chuẩn công bố áp dụng và thực hiện lại việc công bố tiêu chuẩn áp dụng
đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc cải
chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc buộc áp dụng đúng tiêu chuẩn đã công bố đối với vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về hợp
chuẩn
1. Mức phạt tiền
đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù
hợp với tiêu chuẩn đã công bố hợp chuẩn được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị trên 300.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong
sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa vi phạm về công bố hợp chuẩn:
a) Công bố hợp
chuẩn khi chưa đăng ký hồ sơ công bố hợp chuẩn tại cơ quan có thẩm quyền;
b) Không thực
hiện đúng quy định về trình tự, thủ tục công bố hợp chuẩn;
c) Không lưu
giữ hồ sơ công bố hợp chuẩn đúng quy định;
d) Sử dụng dấu
hợp chuẩn không đúng quy định;
đ) Không thực
hiện lại việc công bố hợp chuẩn khi có bất cứ sự thay đổi nào về nội dung hồ sơ
công bố hợp chuẩn đã đăng ký hoặc có bất kỳ sự thay đổi nào về tính năng, công
dụng, đặc điểm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp chuẩn.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy
trì liên tục sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký công bố hợp
chuẩn; không duy trì liên tục việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát
định kỳ tại nơi sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
b) Không tạm
dừng việc xuất xưởng và tiến hành thu hồi các sản phẩm, hàng hóa không phù hợp
đang lưu thông trên thị trường có khả năng gây mất an toàn cho người sử dụng;
không dừng vận hành, khai thác các quá trình, dịch vụ, môi trường liên quan khi
cần thiết;
c) Không tiến
hành các biện pháp khắc phục khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không
phù hợp công bố hợp chuẩn;
d) Không
thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền về kết quả khắc phục sự không
phù hợp trước khi tiếp tục đưa các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ vào sử dụng, lưu
thông, khai thác, kinh doanh.
4. Phạt tiền từ
01 lần đến 02 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với
hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với
hồ sơ công bố hợp chuẩn.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi để chuyển đổi mục đích
sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu
chuẩn công bố hợp chuẩn hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy định tại
khoản 1, điểm đ khoản 2, các điểm b và c khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp
quy
1. Mức phạt tiền
đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa có chất lượng không phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 140.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 140.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị từ trên 220.000.000 đồng đến 320.000.000 đồng;
i) Phạt tiền
từ 220.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có
giá trị trên 320.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong
sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy
theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:
a) Không lập
và lưu giữ hồ sơ công bố hợp quy theo quy định;
b) Không duy
trì việc kiểm soát chất lượng, thử nghiệm và giám sát định kỳ theo quy định.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong
sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối tượng phải công bố hợp quy
theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng:
a) Không thực
hiện công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng phải công bố hợp
quy;
b) Không đăng
ký hồ sơ công bố hợp quy tại cơ quan có thẩm quyền;
c) Không sử dụng
dấu hợp quy, sử dụng dấu hợp quy không đúng quy định đối với sản phẩm, hàng hóa
đã được công bố hợp quy theo quy định khi đưa ra lưu thông trên thị trường;
d) Không tự
thực hiện các biện pháp ngăn chặn kịp thời khi phát hiện hàng hóa của mình đang
lưu thông hoặc đã đưa vào sử dụng có chất lượng không phù hợp công bố hợp quy
hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
đ) Không thực
hiện lại việc công bố khi có sự thay đổi về nội dung của hồ sơ công bố hợp quy
đã đăng ký hoặc có sự thay đổi về tính năng, công dụng, đặc điểm của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ đã công bố hợp quy;
e) Sử dụng chất
phụ gia, hóa chất, kháng sinh bị cấm sử dụng hoặc chưa được phép sử dụng trong
sản xuất sản phẩm, hàng hóa;
g) Không thực
hiện chứng nhận hợp quy trong sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa là đối
tượng phải chứng nhận hợp quy hoặc sử dụng giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy
đã hết hiệu lực;
h) Không thực
hiện đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối
tượng phải áp dụng một trong các biện pháp sau: Chứng nhận hoặc giám định của tổ
chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc thừa nhận theo quy định của
pháp luật; tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân.
4. Phạt tiền từ
02 lần đến 03 lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với hành
vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
hợp quy, dấu hợp quy từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi để tái chế hoặc thay đổi
mục đích sử dụng sản phẩm, hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu
hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 20. Vi phạm về chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Áp dụng quy
định để xử phạt đối với hành vi vi phạm về chất lượng hàng hóa của tổ chức, cá
nhân khi buôn bán hàng hóa trên thị trường được quy định như sau:
a) Áp dụng
quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối với hàng hóa không
công bố tiêu chuẩn áp dụng; áp dụng quy định tại điểm a khoản
2 Điều 17 Nghị định này để xử phạt các hành
vi vi phạm đối với hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố
áp dụng;
b) Áp dụng quy
định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối với hàng hóa có chất
lượng không phù hợp với tiêu chuẩn được sử dụng để công bố hợp chuẩn;
c) Áp dụng
quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này để xử phạt các hành vi vi phạm đối với hàng hóa có chất
lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Áp dụng các
quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động
thương mại để xử phạt các hành vi về sản xuất, kinh doanh hàng giả.
3. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa nhưng không có
công bố tiêu chuẩn áp dụng.
4. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa phải có dấu hợp
quy nhưng không có dấu hợp quy, dấu hợp quy không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ
01 lần đến 02 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với
hành vi bán hàng hóa có chất lượng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng
hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng đã công bố hợp chuẩn.
6. Phạt tiền từ
02 lần đến 03 lần tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với
hành vi thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp
chất làm giảm chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng.
7. Phạt tiền từ
03 lần đến 05 lần tổng giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Bán hàng
hóa có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù
hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thay thế,
đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất hoặc có chất
gây mất an toàn cho người, động vật, tài sản, môi trường hoặc không phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi để tái chế sản phẩm,
hàng hóa hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa vi phạm gây hại cho sức khỏe con người,
vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với vi phạm quy định tại các khoản 5, 6
và 7 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về
hoạt động đánh giá sự phù hợp
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
hoạt động đánh giá sự phù hợp khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký
hoạt động theo quy định;
b) Thực hiện
đánh giá sự phù hợp ngoài lĩnh vực đã đăng ký;
c) Không thực
hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
về kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp đã đăng ký;
d) Không
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở rộng,
thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận sự phù hợp và quyền
sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước khi chưa được chỉ định hoặc quyết
định chỉ định đã hết hiệu lực;
b) Thực hiện đánh
giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước ngoài lĩnh vực đã được chỉ định;
c) Không bảo
đảm duy trì bộ máy tổ chức và năng lực đã đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn
tương ứng hoặc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Không tuân
thủ các quy trình, thủ tục đánh giá sự phù hợp đã được phê duyệt hoặc đã đăng
ký theo quy định;
d) Không thực
hiện đánh giá giám sát định kỳ đối với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá sự phù
hợp;
e) Sử dụng kết
quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm chưa được đăng ký hoạt động theo quy định;
g) Cử chuyên
gia thực hiện đánh giá sự phù hợp không đáp ứng điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp kết
quả đánh giá sự phù hợp sai;
b) Thực hiện
đánh giá không đảm bảo tính độc lập, khách quan.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện đánh giá sự phù hợp nhưng cấp kết quả đánh giá sự phù hợp;
b) Thực hiện
hoạt động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận;
c) Không thực
hiện khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp từ 03 tháng đến
06 tháng đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 1, các điểm c, đ, e
và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng quyết định chỉ định từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại
các điểm a, b khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
kết quả đánh giá sự phù hợp đã cấp đối với vi phạm quy định tại các điểm a và b
khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại các điểm a và b
khoản 1, các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2, khoản 3 và các điểm a, b và c khoản
4 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định về
hoạt động đào tạo, tư vấn trong lĩnh vực quản lý về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
hoạt động đào tạo, tư vấn khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt
động hoặc chưa tiếp nhận thông báo đủ năng lực đào tạo theo quy định;
b) Thực hiện
đào tạo, tư vấn ngoài lĩnh vực đã đăng ký, công bố theo quy định.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy
trì bộ máy tổ chức đã đăng ký theo yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng hoặc công bố
đủ năng lực đào tạo theo quy định;
b) Không tuân
thủ các quy trình đào tạo, tư vấn đã được phê duyệt hoặc đăng ký theo quy định;
c) Không báo
cáo kết quả hoạt động đào tạo, tư vấn theo quy định.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện toàn bộ hoặc một
phần hoạt động đào tạo, tư vấn khi chưa đăng ký hoạt động đào tạo, tư vấn hoặc
chưa được tiếp nhận đủ năng lực đào tạo theo quy định.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1, các điểm a và b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
chứng chỉ đào tạo đã cấp đối với vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2
Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm
a và b khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về
hoạt động công nhận
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
hoạt động công nhận khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động theo quy định;
b) Thực hiện
hoạt động công nhận ngoài lĩnh vực đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không duy
trì bộ máy tổ chức, hệ thống quản lý và năng lực hoạt động của tổ chức công nhận
theo quy định;
b) Không công
bố quy trình, thủ tục đánh giá, công nhận và các yêu cầu khác liên quan đến hoạt
động công nhận;
c) Tiến hành
đánh giá, công nhận không theo quy trình, thủ tục đã công bố, không theo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng sử dụng để đánh giá, công nhận hoặc thực
hiện không đầy đủ các quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nêu
trên;
d) Không thực
hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
về kết quả hoạt động công nhận đã đăng ký.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện giám sát định kỳ đối với tổ chức được công nhận;
b) Thực hiện
đánh giá công nhận không đảm bảo tính độc lập, khách quan;
c) Thực hiện
hoạt động tư vấn về công nhận cho tổ chức đề nghị công nhận;
d) Không khắc
phục vi phạm sau khi có thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tổ chức
đánh giá sự phù hợp đã được công nhận vi phạm các quy định pháp luật liên quan.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không khắc
phục các vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Cấp, duy
trì chứng chỉ công nhận cho tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm các yêu cầu và
điều kiện đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy đăng ký hoạt
động công nhận từ 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản
1; các điểm a, b và c khoản 2, các điểm a, b và c khoản 3, khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
các chứng chỉ công nhận đã cấp đối với vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a
và c khoản 2, các điểm b và c khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a và c khoản 2, các điểm
b và c khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 24. Vi phạm về cung cấp
thông tin không trung thực, sai sự thật về giấy tờ, tài liệu liên quan đến tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin sai sự
thật, không trung thực về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hóa cho người tiêu dùng hoặc trên phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai sự thật về dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, dấu định lượng hàng đóng
gói sẵn hoặc giấy chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa hoặc các tài liệu kèm theo;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa làm sai sự thật về chứng chỉ chứng nhận, chứng chỉ thử nghiệm, chứng chỉ
giám định, chứng chỉ kiểm định, chứng chỉ công nhận, kết quả thử nghiệm, kết quả
kiểm tra, kết quả giám định, kết quả kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Tẩy xóa, sửa
chữa chứng chỉ, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn
đo lường;
d) Sử dụng hồ
sơ, tài liệu sai sự thật để đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường hoặc đề nghị chỉ định cung cấp dịch vụ kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; đăng ký hoạt động
chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng
giải thưởng hoặc đề nghị chỉ định hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định,
kiểm định; đề nghị cấp chứng nhận chuẩn đo lường, chứng nhận kiểm định viên đo
lường; đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; đề nghị
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều
kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn, giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch;
đ) Tẩy xóa,
sửa chữa nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; quyết định chỉ định kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định, công nhận, đào tạo, tư vấn,
xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ chức chứng nhận, thử nghiệm, giám
định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn đo lường, quyết định chứng nhận kiểm
định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm, giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng
dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm,
giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động sản xuất, nhập khẩu, buôn bán sản phẩm, hàng hóa từ 01 tháng đến 03
tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu
giấy chứng nhận hợp chuẩn, dấu hợp chuẩn; giấy chứng nhận hợp quy, dấu hợp quy,
dấu định lượng hàng đóng gói sẵn; chứng chỉ chứng nhận, thử nghiệm, giám định,
kiểm định, công nhận, kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định chất
lượng; tem, dấu, giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn; giấy chứng nhận đăng ký
cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
quyết định chỉ định kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường; giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm
định, công nhận, đào tạo, tư vấn, xét tặng giải thưởng; quyết định chỉ định tổ
chức chứng nhận, thử nghiệm, giám định, kiểm định; quyết định chứng nhận chuẩn
đo lường, quyết định chứng nhận kiểm định viên đo lường; giấy chứng nhận đăng
ký cơ sở pha chế xăng dầu, khí; giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm,
giấy chứng nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn;
giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải
chính công khai thông tin sai sự thật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
phương tiện thông tin đại chúng đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi
và loại bỏ yếu tố vi phạm đã ghi, gắn lên sản phẩm, hàng hóa, phương tiện đo,
chuẩn đo lường hoặc các tài liệu kèm theo. Trường hợp không loại bỏ được yếu tố
vi phạm thì buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa, phương tiện đo, chuẩn đo lường vi
phạm quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về
hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện
xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền cấp đăng ký hoạt động theo quy định;
b) Thực hiện
hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngoài giải thưởng
đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Việc xét
thưởng và trao giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa không thực hiện theo
đúng quy chế xét thưởng đã đăng ký;
b) Sử dụng
chuyên gia xét thưởng không đáp ứng năng lực theo quy định thực hiện hoạt động
xét tặng giải thưởng;
c) Không cung
cấp hồ sơ xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu;
d) Không báo
cáo kết quả hoạt động xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo thực hiện
hành động khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy xác nhận
đăng ký lĩnh vực hoạt động xét tặng giải thưởng từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi,
hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng đối với vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm
a, b và c khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi,
hủy bỏ hiệu lực giải thưởng đã cấp đối với vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm
a, b và c khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm
a, b và c khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 26. Vi phạm về giải thưởng
chất lượng quốc gia
1. Phạt cảnh cáo
đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực
hiện đúng các tiêu chí xét thưởng trong thời gian quy định doanh nghiệp đạt giải
phải thực hiện;
b) Lợi dụng
giải thưởng chất lượng quốc gia đã được trao tặng để gây tổn hại đến uy tín của
giải thưởng chất lượng quốc gia.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc cải chính thông tin sai sự thật
trên tài liệu giao dịch, quảng cáo hoặc các hình thức giới thiệu khác đối với
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27. Vi phạm quy định về
hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô xít hữu
cơ, các chất ăn mòn
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vận chuyển
hàng nguy hiểm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Sử dụng giấy
phép vận chuyển hàng nguy hiểm đã hết hiệu lực;
c) Vận chuyển
hàng nguy hiểm ngoài nội dung giấy phép đã được cấp;
d) Sử dụng
phương tiện vận chuyển, đóng gói, ghi nhãn hàng nguy hiểm không đúng quy định;
đ) Không
cung cấp tài liệu có liên quan đến hoạt động vận chuyển hàng nguy hiểm theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Không
thông báo bằng văn bản cho người tham gia vận chuyển (chủ phương tiện, người điều
khiển, người áp tải) các nội dung liên quan đến quá trình vận chuyển hàng nguy
hiểm (danh mục hàng nguy hiểm được vận chuyển, phiếu an toàn hóa chất, phương
án ứng cứu khẩn cấp sự cố hóa chất);
g) Không
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường để phối hợp xử lý khi xảy
ra sự cố hóa chất trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm;
h) Không báo
cáo về quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định;
i) Không thực
hiện hành động khắc phục vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép vận
chuyển hàng nguy hiểm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các
điểm c, đ và e khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi giấy phép vận chuyển
hàng nguy hiểm đối với vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
Điều 28. Vi phạm quy định
trong sản xuất mũ bảo hiểm
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất
mũ bảo hiểm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất mũ bảo hiểm;
b) Sử dụng giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm đã hết hiệu lực.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mũ bảo hiểm đối với vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 29. Vi phạm quy định
trong sản xuất, pha chế khí, pha chế xăng dầu
1. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất,
pha chế khí, xăng dầu khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận;
b) Sử dụng giấy
chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế khí, xăng dầu đã hết hiệu lực.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký cơ sở pha chế khí, xăng dầu đối với vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NHÃN
HÀNG HÓA VÀ MÃ SỐ MÃ VẠCH
Điều 30. Vi phạm quy định về
ghi nhãn hàng hóa trong kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng:
a) Hàng hóa
có nhãn hàng hóa nhưng bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được hoặc không đọc
được hết các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa;
b) Hàng hóa
có nhãn ghi không đúng quy định về kích thước chữ và số, ngôn ngữ sử dụng, định
lượng và đơn vị đo theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
2. Mức phạt tiền
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa
vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị trên 100.000.000 đồng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa đối
với vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 31. Vi phạm quy định về nội
dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn
theo tính chất hàng hóa
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường
hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến 3.000.000 đồng:
a) Hàng hóa
có nhãn (kể cả tem hoặc nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi
không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải
thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn
hàng hóa;
b) Hàng hóa
nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng
Việt Nam.
2. Mức phạt tiền
đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng
hóa vi phạm có giá trị từ trên 3.000.000 đồng được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị trên 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt đối
với hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu
hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác không đúng bản
chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; nhãn hàng hóa thể hiện những hình ảnh,
nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền và các nội dung nhạy cảm khác có thể
gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và
thuần phong mỹ tục của Việt Nam; kinh doanh hàng hóa có nhãn, kể cả nhãn gốc hoặc
nhãn phụ đối với hàng hóa nhập khẩu bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông tin
về hàng hóa; kinh doanh hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng của hàng hóa trên
nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa đã quá hạn sử dụng được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị đến
1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ
trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đông;
e) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
từ trên 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
i) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
k) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
m) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị trên 100.000.000 đồng;
n) Phạt tiền
gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l,
và m khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: Lương thực, thực phẩm, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc
phòng bệnh và thuốc chữa bệnh cho người, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm; chất tẩy
rửa, diệt côn trùng, thuốc thú ý, phân bón, xi măng, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi; hàng
hóa thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
4. Mức phạt tiền
đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà
không có nhãn hàng hóa; không có nhãn gốc hoặc có nhãn gốc nhưng bị thay đổi được
quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị trên 100.000.000 đồng.
5. Mức phạt tiền
đối với hành vi kinh doanh hàng hóa gắn nhãn hàng hóa giả, gồm hàng hóa có nhãn
hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân
khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng
ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác; hàng
hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng
hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa được quy định như sau:
a) Phạt tiền
từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương đương
với số lượng của hàng thật có giá trị dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới
3.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng;
đ) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới
40.000.000 đồng;
h) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
i) Phạt tiền
từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.
k) Phạt tiền
gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản
này đối với hành vi kinh doanh hàng hóa gắn nhãn hàng hóa giả thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa là lương thực, thực phẩm,
thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
- Hàng hóa là thức ăn chăn nuôi,
phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi
mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Hàng hóa là phụ gia thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
chất tẩy rửa, diệt côn trùng, trang thiết bị y tế, xi
măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
6. Phạt tiền gấp
02 lần mức tiền phạt quy định tại khoản 5 Điều này đối với hành vi sản xuất
hàng hóa gắn nhãn hàng hóa giả.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều
này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm hoặc buộc tiêu hủy hàng
hóa có nhãn vi phạm đối với vi phạm quy định tại các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về sử
dụng mã số mã vạch
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đăng
ký lại với cơ quan có thẩm quyền khi có sự thay đổi về tên gọi, địa chỉ giao dịch
trên giấy phép kinh doanh hoặc không thông báo bằng văn bản khi giấy chứng nhận
quyền sử dụng mã số mã vạch bị mất hoặc hỏng;
b) Không làm
thủ tục gia hạn khi giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch hết hiệu lực;
c) Không xuất
trình được văn bản hợp pháp chứng minh về quyền sử dụng mã số mã vạch khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Không khai
báo và cập nhật danh mục các mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) và mã số địa điểm
toàn cầu (GLN) được sử dụng cho cơ quan có thẩm quyền;
đ) Không
thông báo bằng văn bản, kèm tài liệu chứng minh việc được sử dụng mã số nước
ngoài với cơ quan có thẩm quyền khi sử dụng mã số nước ngoài cho sản phẩm, hàng
hóa sản xuất, gia công hoặc bao gói tại Việt Nam;
e) Không khai
báo thông tin trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia; khai báo thông tin
trên cơ sở dữ liệu mã số mã vạch quốc gia không đúng với thông tin thực tế của
thương phẩm sử dụng mã GTIN hoặc địa điểm sử dụng mã GLN;
g) Không thực
hiện đóng phí duy trì sử dụng mã số mã vạch đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng mã
số mã vạch có đầu mã Quốc gia Việt Nam (893) mà chưa được cơ quan có thẩm quyền
cấp quyền sử dụng mã số mã vạch;
b) Sử dụng mã
số mã vạch đã bị thu hồi;
c) Bán, chuyển
nhượng mã số mã vạch đã được cấp.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng mã
số mã vạch nước ngoài để in trên sản phẩm, hàng hóa sản xuất, gia công, bao
gói, sang chiết tại Việt Nam mà chưa được cơ quan nước ngoài có thẩm quyền hoặc
tổ chức sở hữu mã số mã vạch đó cho phép bằng văn bản;
b) Sử dụng
các dấu hiệu gây nhầm lẫn với mã số mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam và Tổ chức mã số mã vạch quốc tế.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp
hoặc sử dụng nguồn dữ liệu về mã số mã vạch không đúng với nguồn dữ liệu mã số
mã vạch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Tổ chức mã số
mã vạch quốc tế;
b) Cung cấp
thông tin sai lệch về chủ sở hữu hoặc đối tượng sử dụng mã số mã vạch GS1 hợp
pháp;
c) Phát triển
và cung cấp các dịch vụ, giải pháp, ứng dụng dựa trên nền tảng mã số mã vạch của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Mức phạt tiền
đối với hành vi buôn bán hàng hóa vi phạm quy định về mã số mã vạch được quy định
như sau:
a) Phạt tiền
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị
đến 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
d) Phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
e) Phạt tiền
từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
g) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá
trị trên 100.000.000 đồng.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
sản phẩm, hàng hóa và loại bỏ mã số mã vạch vi phạm trên hàng hóa, bao bì,
phương tiện kinh doanh, vật phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3
Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 33. Vi phạm về sử dụng giấy
chứng nhận, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không đúng thẩm quyền;
b) Sử dụng giấy
chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo
quy định.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi giấy chứng nhận quyền
sử dụng mã số mã vạch đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 34. Thẩm quyền của Thanh
tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra Sở Khoa học và Công nghệ; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Khoa học và
Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 70.000.000
đồng đối với cá nhân và 140.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 105.000.000 đồng đối với cá
nhân và 210.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 35. Thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử
dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại các điểm a, c, đ e, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử
dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 36. Thẩm quyền của Công
an nhân dân
1. Chiến sĩ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này,
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng
phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường
bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát đường
thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy
và chữa cháy các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên
sông thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh, Trưởng phòng An ninh kinh
tế; Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử
dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử
dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh
chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế tổng hợp, Cục trưởng Cục An
ninh văn hóa, thông tin, truyền thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về tham nhũng, kinh tế và chức vụ; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm công nghệ cao; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng
Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử
dụng có thời hạn quyết định, giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 37. Thẩm quyền của Hải
quan
1. Công chức Hải
quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và
1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng
thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và
10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Cục trưởng
Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 38. Thẩm quyền của Quản
lý thị trường
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và
1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và
50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định
này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị
trường thuộc Sở Công Thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống
hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 39. Thẩm quyền của Bộ đội
Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ
đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và
1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng
đối với cá nhân và 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên
phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân và 40.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân
và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, g, h và i khoản 3 Điều 2
của Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng
Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư
lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, đ, g, h và i khoản 3 Điều
2 của Nghị định này.
Điều 40. Thẩm quyền của Cảnh
sát biển
1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân và
3.000.000 đồng đối với tổ chức;
2. Tổ trưởng Tổ
nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và
10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và
20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Hải đội trưởng
Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân và 40.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân
và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 30.000.000
đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 45.000.000 đồng đối với cá nhân
và 90.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
6. Tư lệnh
Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 75.000.000 đồng đối với cá
nhân và 150.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh
sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng
quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, b, g, h và i khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 41. Thẩm quyền của Thanh
tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác đang thi
hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Chánh Thanh
tra sở; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục
trưởng Chi cục Thủy sản, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và
phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại
điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục,
Cục và tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có thẩm quyền xử phạt theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp bộ, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền trong lĩnh vực đo lường đến 70.000.000
đồng đối với cá nhân và 140.000.000 đồng đối với tổ chức; phạt tiền trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến 105.000.000 đồng đối với cá
nhân và 210.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm
b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
5. Chánh Thanh
tra bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục
trưởng Cục kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y, Cục
trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn
nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Cục trưởng Cục
Chế biến thương mại Nông lâm thủy sản và Nghề muối, Cục trưởng Cục Viễn thông,
Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng
Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính phủ giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị
định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 42. Phân định thẩm quyền
của Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Hải
quan, Quản lý thị trường, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Thanh tra, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác
1. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh
tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 35 Nghị định này và chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan
quy định tại Điều 37 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy
định tại Nghị định này phát hiện được tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý của
Hải quan mà Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan chưa quy định.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý
thị trường có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9,
Điều 10, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 24, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 của Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên
phòng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính liên quan đến
hoạt động buôn bán quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 9, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 24, Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 Nghị định
này theo thẩm quyền quy định tại Điều 39 Nghị định này
và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính liên quan đến hoạt
động buôn bán quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều
9, Điều 10, Điều 14, Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều
24, Điều 27, Điều 29, Điều 30, Điều 31,
Điều 32 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 40 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
8. Người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thanh
tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 41 Nghị định này và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính
1. Các chức danh nêu tại Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 Nghị định
này và công chức, viên chức đang thi hành công vụ
khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì được quyền lập biên bản vi phạm hành chính
theo quy định.
2. Trưởng đoàn kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quyền lập biên bản vi phạm hành chính và
chuyển hồ sơ vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử
phạt theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
12 năm 2017.
Nghị định này thay thế Nghị định số 80/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 45. Quy định chuyển tiếp
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa xảy ra trước khi Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp
dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
Điều 46. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|