Công văn số 6631/BGDĐT-GDTrH về việc sử dụng sách giáo khoa phổ thông và tài liệu giảng dạy, học tập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn số 6631/BGDĐT-GDTrH về việc sử dụng sách giáo khoa phổ thông và tài liệu giảng dạy, học tập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 6631/BGDĐT-GDTrH | Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Nguyễn Vinh Hiển |
Ngày ban hành: | 25/07/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 6631/BGDĐT-GDTrH |
Loại văn bản: | Công văn |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Nguyễn Vinh Hiển |
Ngày ban hành: | 25/07/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6631/BGDĐT-GDTrH |
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2008 |
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Để thống nhất việc sử dụng sách giáo khoa (SGK) và các tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập trong trường phổ thông từ năm học 2008-2009 theo quy định của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn như sau:
1. Về sử dụng sách giáo khoa và tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao
a) Theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, căn cứ nội dung Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT), Bộ GDĐT ban hành SGK để sử dụng cho việc giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh.
Từ lớp 1 đến lớp 12, chỉ có một bộ SGK, hầu hết các môn học ở mỗi lớp có một tên SGK. Riêng cấp trung học phổ thông (THPT) đối với 8 môn học phân hóa (Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ) có 2 loại SGK: Loại biên soạn theo chương trình chuẩn và loại biên soạn theo chương trình nâng cao. Trên SGK có ghi tên Bộ GDĐT và tên các tác giả (Tổng Chủ biên, Chủ biên, tác giả), SGK biên soạn theo chương trình nâng cao có ghi là loại nâng cao kèm theo tên sách. Ở cấp THPT, bên cạnh SGK có tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao được Bộ GDĐT ban hành để dùng cho giáo viên giảng dạy và học sinh học tập. Đối với môn học nâng cao của ban Cơ bản, có thể dạy học bằng SGK biên soạn theo chương trình nâng cao hoặc SGK biên soạn theo chương trình chuẩn kết hợp với sử dụng tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao.
b) Khi sử dụng SGK để chuẩn bị kế hoạch bài giảng (giáo án), giáo viên cần căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định trong chương trình môn học, xác định trọng tâm kiến thức, kỹ năng để thiết kế bài giảng phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Nếu gặp tình huống có các cách hiểu khác nhau về một chủ đề, nội dung nào đó giữa SGK và CTGDPT thì cần căn cứ vào CTGDPT để giảng dạy.
c) Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá, ra đề thi, cần căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình môn học để đặt câu hỏi, ra đề theo định hướng yêu cầu học sinh nắm vững bản chất kiến thức, có kỹ năng tư duy độc lập, biết vận dụng kiến thức một cách sáng tạo để giải quyết vấn đề; hạn chế đến mức thấp nhất chỉ yêu cầu học thuộc máy móc theo SGK.
d) Các trường học mua SGK cấp cho giáo viên để sử dụng trong giảng dạy. Các giáo viên bộ môn có trách nhiệm cập nhật đính chính nội dung SGK theo thông báo của Bộ GDĐT (nếu có) và hướng dẫn học sinh đính chính SGK các môn học.
2. Về sử dụng sách giáo viên
a) Sách giáo viên (SGV) do Bộ GDĐT tổ chức thẩm định và ban hành, dùng để hỗ trợ giáo viên nghiên cứu thiết kế bài giảng. Mỗi môn học ở mỗi lớp có một tên SGV (riêng 8 môn học phân hóa ở cấp THPT có 2 tên SGV). Trên SGV có ghi tên Bộ GDĐT và tên các tác giả (Tổng Chủ biên, Chủ biên, Tác giả), SGV theo chương trình nâng cao có ghi là loại nâng cao kèm theo tên sách.
Đối với một số môn học ở cấp Tiểu học và môn Thể dục, Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở cấp THCS và cấp THPT, Bộ GDĐT không ban hành SGK mà chỉ ban hành SGV.
Nếu gặp tình huống có các cách hiểu khác nhau về một chủ đề, nội dung nào đó giữa SGK và SGV thì căn cứ vào SGK để thiết kế bài giảng.
b) Các trường học mua SGV cấp cho giáo viên để sử dụng trong giảng dạy. Giáo viên có trách nhiệm cập nhật các nội dung đính chính theo thông báo của Bộ GDĐT (nếu có).
3. Về sử dụng sách bài tập
a) Sách bài tập (SBT) là tài liệu tham khảo do Nhà xuất bản Giáo dục phát hành với sự tham gia biên soạn của một số tác giả SGK, có ghi tên Nhà xuất bản và tên tác giả. Giáo viên có thể tham khảo SBT, lấy tư liệu để giảng dạy sau khi đã xem xét độ chính xác, sự phù hợp với nội dung bài dạy; học sinh có thể tham khảo trong học tập.
Nếu gặp tình huống có cách hiểu khác nhau về một chủ đề, nội dung nào đó giữa SBT và SGK thì lấy SGK làm căn cứ để giảng dạy, học tập.
b) Các cơ quan quản lý giáo dục, các trường không bắt buộc học sinh mua SBT, khi tổ chức phát hành SBT phải thông báo rõ điều này cho giáo viên, học sinh và gia đình học sinh. Các trường học có thể lựa chọn mua SBT để cấp cho giáo viên sử dụng trong giảng dạy.
4. Về sử dụng các loại sách tham khảo khác
a) Các nguồn tài liệu (cả kênh chữ, kênh hình, kênh tiếng) có nội dung liên quan đến một số môn học, hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông là nguồn tài liệu do giáo viên và học sinh tự lựa chọn để tham khảo trong giảng dạy, học tập được gọi chung là sách tham khảo (STK) khác.
Hiệu trưởng trường phổ thông có trách nhiệm giao cho các tổ chuyên môn xem xét nội dung các STK đang lưu hành trong trường. Nếu phát hiện STK chưa chính xác hoặc không phù hợp với tính chất giáo dục phổ thông thì cần lưu ý học sinh trong việc sử dụng; nếu phát hiện STK có sai sót lớn ảnh hưởng đến dạy và học thì cần kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý giáo dục.
b) Các cơ quan quản lý giáo dục và các trường phổ thông không bắt buộc học sinh mua STK.
5. Về sử dụng tài liệu giáo dục địa phương
Thực hiện theo hướng dẫn tại các công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 và số 5982/BGDĐT-GDTH ngày 07/7/2008 của Bộ GDĐT về thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở các cấp học phổ thông từ năm học 2008-2009.
Nhận được công văn này, yêu cầu các Sở GDĐT phổ biến đến các Phòng GDĐT, các trường phổ thông và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần báo cáo với Bộ GDĐT (qua Vụ GDTH, Vụ GDTrH) để kịp thời giải quyết.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây