Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 93/NQ-CP về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 do tỉnh Hưng Yên ban hành
Số hiệu: | 156/KH-UBND | Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên | Người ký: | Nguyễn Hùng Nam |
Ngày ban hành: | 19/10/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 156/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký: | Nguyễn Hùng Nam |
Ngày ban hành: | 19/10/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 156/KH-UBND |
Hưng Yên, ngày 19 tháng 10 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023-2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 93/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định trong Nghị quyết số 93/NQ-CP của Chính phủ phù hợp với việc tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh đảm bảo mỗi nhiệm vụ đều được phân công cho một cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu, tổ chức thực hiện.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc tổ chức triển khai nội dung Nghị quyết số 93/NQ-CP; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh có liên quan tới thực thi Nghị quyết số 93/NQ-CP.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Cải cách, hoàn thiện thể chế kinh tế
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh đảm bảo cập nhật, phù hợp với chính sách, quy định mới được Đảng, Nhà nước ban hành phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, tích cực, chủ động nghiên cứu, tổng hợp thực tiễn đề xuất, kiến nghị các cơ quan Trung ương sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, ban hành mới các văn bản pháp luật để thực hiện các nghĩa vụ và cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập về cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật trong các lĩnh vực thuế, đầu tư, thương mại, môi trường, quản lý thị trường,...huy động các nguồn lực cho phát triển, đảm bảo hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính nhất là các thủ tục liên quan đến đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế,... và cắt giảm các điều kiện kinh doanh bất hợp lý, các thủ tục không cần thiết để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình tra cứu và thực thi.
- Xây dựng và triển khai các chương trình hành động, kế hoạch, đề án về hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đảm bảo nâng cao mức độ và chất lượng hội nhập kinh tế quốc tế để mở rộng thị trường, tranh thủ nguồn vốn, tài sản trí tuệ, công nghệ, kiến thức và kỹ năng quản lý từ các cường quốc trên thế giới; đồng thời chú trọng nâng cao năng lực hội nhập trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý tại các Sở, ngành và đơn vị liên quan, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu cần đáp ứng khi thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo sự đồng thuận cao và tham gia hiệu quả vào quá trình hội nhập.
2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
- Nâng cao hiệu quả cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh của tỉnh đảm bảo tính bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, cạnh tranh lành mạnh mang đến sự ổn định và dễ dự đoán của chính sách. Nâng cao chất lượng công tác kết nối, phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan đối với các hoạt động liên quan đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Phân định trách nhiệm rõ ràng đối với các cơ quan, đơn vị chủ trì để doanh nghiệp và người dân biết, giám sát chặt chẽ việc triển khai. Thực hiện thực chất, hiệu quả các quy định pháp luật nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, tăng năng suất, chất lượng, tạo nền tảng, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.
- Tiếp tục phát huy kết quả trong thực hiện Đề án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025 trong năm 2023; triển khai có hiệu quả Kết luận số 223/KL/TU ngày 24/6/2021 của Tỉnh ủy, Kết luận số 690-KL/TU ngày 21/7/2023 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 129/KH- UBND ngày 07/8/2023 của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 223/KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, phấn đấu nâng vị trí xếp hạng PCI của tỉnh trong Top dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế Tốt.
- Tích cực xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, du lịch, xây dựng thương hiệu; phát triển thương mại điện tử để tăng cường khả năng giao dịch, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của tỉnh. Hợp tác chặt chẽ với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong việc phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp và các cơ quan liên quan trong và ngoài nước để mở rộng thị trường xuất khẩu, xúc tiến thương mại, du lịch và thu hút đầu tư; hỗ trợ bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong các vụ tranh chấp thương mại.
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số trong quản lý Nhà nước hướng tới xây dựng Chính quyền số theo Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 25/2/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Thực hiện tốt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số giai đoạn 2022 -2025 trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 16/11/2022 của UBND tỉnh). Phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước một cách tập trung, thông suốt, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn để phục vụ tốt hơn cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cập nhật đầy đủ, kịp thời các dữ liệu liên quan tới dịch vụ công; chú trọng các dịch vụ công thiết thực đối với người dân, cung cấp hạ tầng cho kinh doanh thương mại điện tử.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các FTA, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền phù hợp với từng nhóm đối tượng. Các Sở, ngành tỉnh, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp nắm vững những vấn đề cốt lõi của các FTA để vận dụng sáng tạo trong thực tiễn, thực thi đầy đủ, nghiêm túc và có hiệu quả các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết trong các FTA; đặc biệt là kế hoạch thực thi các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, UKVFTA và RCEP, khai thác, tận dụng tối đa ưu đãi trong các FTA để thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường cho sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
- Triển khai Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các FTA thế hệ mới. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương kịp thời nắm bắt để phổ biến, cảnh báo các rào cản kỹ thuật của các quốc gia thành viên FTA tới doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước của tỉnh để chủ động đối phó hiệu quả.
- Tăng cường các biện pháp hỗ trợ, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thương hiệu cho các ngành hàng và doanh nghiệp; đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và nguồn nguyên liệu trong nước giúp doanh nghiệp đáp ứng quy tắc xuất xứ, tận dụng tốt hơn các cơ hội mang lại từ các FTA, đặc biệt là các FTA thế hệ mới.
- Phối hợp với Bộ Công Thương triển khai và thông tin về Cổng thông tin điện tử Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam (FTAP) nhằm kết nối doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện các FTA.
4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hậu Covid 19 và phát triển bền vững
- Chú trọng xây dựng các kịch bản ứng phó/thích ứng hiệu quả với các tình huống thiên tai, dịch bệnh,... trong thời gian tới. Triển khai có hiệu quả các biện pháp, cơ chế khuyến khích, hỗ trợ của Chính phủ nhằm phục hồi chuỗi cung ứng, bảo đảm lưu thông hàng hóa, hoạt động sản xuất, kinh doanh an toàn, thông suốt của doanh nghiệp trong điều kiện bình thường mới. Tận dụng các cơ hội từ quá trình tái cơ cấu chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu hậu COVID-19 để tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vào các chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu; tận dụng làn sóng dịch chuyển đầu tư hậu COVID-19 để thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, triển khai có hiệu quả Đề án cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại,... bảo đảm thực chất, hiệu quả; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững, tăng trưởng xanh. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội cho người dân, đặc biệt là các nhóm yếu thế.
- Hoàn thành xây dựng, trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm căn cứ, định hướng tập trung, thu hút nguồn lực đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế xã hội. Triển khai quyết liệt các khâu đột phá của tỉnh, nhất là đột phá về cơ sở hạ tầng, trọng tâm là giao thông, thúc đẩy các dự án hạ tầng giao thông liên vùng, hạ tầng xanh, hạ tầng số,... để tạo tác động lan tỏa, tạo động lực tăng trưởng mới cho nền kinh tế.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, đảm bảo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất.
- Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại địa phương. Khuyến khích các phương thức đầu tư, mô hình kinh doanh mới, xanh, ít phát thải, đầu tư tư nhân. Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của doanh nghiệp đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động.
- Ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ trong sản xuất, khuyến khích đổi mới sáng tạo nhằm tạo nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của từng doanh nhất là nhân lực số sẵn sàng đón nhận xu hướng chuyển dịch chuỗi cung ứng đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư và hội nhập kinh tế quốc tế.nghiệp và nền kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Quản lý và phát huy tối đa hiệu quả sử dụng tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển bền vững, thực hiện tốt các cam kết quốc tế liên quan đến môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh quốc phòng
- Mở rộng các hoạt động hội nhập trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; văn hóa; giáo dục đào tạo,...Tăng cường nghiên cứu, tìm hiểu các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh nghiệm của các địa phương, các quốc gia trong quá trình hội nhập. Đẩy mạnh quan hệ, hợp tác với các địa phương của các quốc gia thành viên FTA trong các lĩnh vực văn hóa, khoa học công nghệ, giáo dục,... vừa nâng cao hiệu quả hội nhập vừa góp phần thực hiện đường lối ngoại giao, đối ngoại nhân dân.
- Chú trọng bảo đảm củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh trong quá trình hội nhập; tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy trong cơ quan Nhà nước các cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trên cơ sở bảo đảm tính kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
1. Ban Hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh
- Tranh thủ sự lãnh đạo, hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương, Ban Chỉ đạo Liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế kết nối các nội dung, hoạt động trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh nói chung và việc thực thi Nghị quyết số 93/NQ-CP nói riêng với các chương trình, hoạt động quốc gia để tham mưu, đề xuất với Ban Chỉ đạo liên ngành về hội nhập quốc tế và UBND tỉnh triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 93/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này.
- Nâng cao hiệu quả công tác đôn đốc, giám sát các Sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp được đề ra trong Kế hoạch này. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Ban hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo của tỉnh để tạo sự đồng bộ trong việc thực thi Nghị quyết số 93/NQ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Là cơ quan Thường trực của Ban hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh chủ trì tham mưu tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, cập nhật thông tin về các FTA, trong đó chú trọng những cam kết của Việt Nam; rào cản thương mại, các yêu cầu kỹ thuật, quy định, thực tiễn về quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa và phòng vệ thương mại, đặc điểm và nhu cầu thị trường của các nước tham gia các FTA.... giúp các doanh nghiệp, người dân hiểu và nắm bắt được đầy đủ, kịp thời thông tin từ đó triển khai thực hiện, khai thác tối đa hiệu quả từ các FTA.
- Phối hợp với các cơ quan của Bộ Công Thương mở rộng và nâng cao hiệu quả các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin, dự báo thị trường trong nước, các thị trường xuất nhập khẩu, nhất là thị trường các nước tham gia FTA.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện “Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 10/02/2023 của UBND tỉnh); Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 13/01/2023 của UBND tỉnh); Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới” trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 07/12/2021 của UBND tỉnh); Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (Quyết định số 3178/QĐ-UBND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh) thiết thực hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành Công nghiệp, Đề án cơ cấu lại ngành thương mại tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Bộ ngành, cơ quan có liên quan tham gia xây dựng và triển khai hệ thống chính sách, pháp luật mới nhằm tạo đột phá phát triển các ngành công nghiệp, thương mại trên địa bàn tỉnh, chú trọng các ngành mới phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Tham mưu UBND tỉnh tập trung nguồn lực cho phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học, công nghệ, sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, có lợi thế cạnh tranh, sử dụng công nghệ cao.
- Chủ trì tham mưu tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Tiếp tục chủ trì tham mưu UBND tỉnh triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng xây dựng và thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt là đầu tư từ các đối tác FTA, gắn với cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong nước; đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng, thu hút các nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính, các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh thân thiện với môi trường.
- Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu tham mưu khả năng mở cửa một số phân ngành dịch vụ cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia ở mức độ phù hợp; thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có tiềm lực về vốn, công nghệ, năng lực cạnh tranh, có khả năng tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu để tận dụng xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng vào Việt Nam và nâng cao năng lực tự chủ của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện Kết luận số 223/KL/TU ngày 24/6/2021 của Tỉnh ủy, Kết luận số 690-KL/TU ngày 21/7/2023 của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 07/8/2023 của UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 223/KL/TU ngày 24/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025; tham mưu UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất nhiệm vụ giải pháp kịp thời giải quyết các vấn đề, nội dung mới phát sinh, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
- Tổng hợp số liệu đầu tư của các nước tham gia FTA trên địa bàn tỉnh, cung cấp cho Sở Công Thương tiến hành theo dõi việc thực thi các FTA.
- Phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan liên quan thực hiện việc rà soát, đánh giá tương thích của hệ thống pháp luật Việt Nam với các yêu cầu, nghĩa vụ phải thực hiện theo các FTA.
- Nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh để bảo đảm phù hợp với cam kết quốc tế của Việt Nam.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 (Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 05/12/2022), Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1221/QĐ-UBND ngày 26/5/2021).
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về tăng cường hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng phục vụ công tác hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể: Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 tỉnh Hưng Yên (Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 17/10/2019); Kế hoạch triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022-2030 (Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 05/12/2022); Kế hoạch thực hiện chương trình quốc gia hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên (Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày 30/6/2021),...
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc thực thi các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trong khuôn khổ WTO, CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP và các FTA mà Việt Nam tham gia. Tăng cường hoạt động cảnh báo, phổ biến về các hàng rào kỹ thuật của các nước tham gia FTA cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan trên địa bàn tỉnh để chủ động đối phó với các hàng rào kỹ thuật của các nước tham gia FTA.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu tổ chức thực hiện, phát huy hiệu quả thiết thực Chương trình thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới theo hướng xanh, bền vững; rà soát và hoàn thiện các chỉ tiêu, tiêu chí về môi trường nông thôn; xây dựng làng sinh thái, làng thông minh thích ứng với khí hậu.
- Đẩy mạnh triển khai xây dựng mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, chất lượng và an toàn thực phẩm theo đúng quy định của các nước tham gia FTA, đồng thời đảm bảo giải quyết kịp thời các rào cản kỹ thuật và các tranh chấp phát sinh trong thương mại liên quan đến nông sản.
- Tích cực nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp, nhất là thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0 để thực hiện số hóa ngành nông nghiệp, nâng cao hiệu quả, năng suất và tăng khả năng cạnh tranh của nông sản Hưng Yên.
- Nghiên cứu tham mưu phát triển công nghiệp chế biến hàng nông sản, nâng cao giá trị, chất lượng, khả năng cạnh tranh cho nông sản, góp phần chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất, hướng tới xuất khẩu, phát triển bền vững. Thúc đẩy thị trường theo hướng liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm nông nghiệp xanh, an toàn, hữu cơ, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và trong nước.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành đơn vị tổ chức thực hiện Quyết định số 571/QĐ-UBND ngày 25/02/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính và Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số, xã hội số giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 16/11/2022).
- Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh về nội dung cam kết cũng như các công việc cần triển khai để thực thi hiệu quả các FTA.
- Phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan xây dựng và xuất bản các ấn phẩm, tài liệu giới thiệu và nghiên cứu về hội nhập kinh tế quốc tế cũng như việc tham gia các FTA của Việt Nam nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 (Kế hoạch số 290/KH-UBND ngày 02/10/2017); Kế hoạch Thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hưng Yên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày 01/08/2022); Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục hồi nhanh kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành và đơn vị có liên quan tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng yên giai đoạn 2022-2025 (Kế hoạch số 103/KH-UBND ngày 01/6/2022). Tham mưu, triển khai thực hiện cam kết về lao động trong các FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các bộ ngành liên quan để xuất, hoàn thiện chính sách và pháp luật liên quan về lao động, xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là đối với nhóm yếu thế và đảm bảo các mục tiêu về việc làm thỏa đáng được lồng ghép vào các Chiến lược và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu, triển khai thực hiện, xử lý các vấn đề môi trường liên quan đến quản lý chất thải rắn, nước thải, chất lượng không khí,...; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực tập trung sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, công tác truyền thông môi trường nhằm tăng cường thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và cộng đồng đối với môi trường.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng hoàn thiện chính sách, pháp luật và các quy định của tỉnh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đảm bảo thực thi đầy đủ, hiệu quả các chính sách, quy định về bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
10. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Đẩy mạnh việc phổ biến, tuyên truyền nội dung, tác động, giải pháp tận dụng cơ hội, ứng phó thách thức hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là từ các cam kết WTO, FTA và các cam kết khác về thương mại và đầu tư theo từng lĩnh vực, vấn đề, thị trường mà doanh nghiệp quan tâm.
- Tổng hợp, phản ánh các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp trong thực thi các cam kết và trong quá trình hội nhập, tham mưu đề xuất giải pháp chính sách để khắc phục kịp thời, hiệu quả các bất cập.
- Tổng hợp ý kiến doanh nghiệp, tham gia xây dựng và tham vấn thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, quy định, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan tới hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là việc thực thi các FTA góp phần nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
11. Các sở, ngành tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung của Kế hoạch này cụ thể hóa vào chương trình, nội dung công tác của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức thực hiện; đồng thời phối hợp chặt chẽ với cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện tốt các nội dung được nêu trong Kế hoạch này.
- Chủ động đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp tại địa phương trong quá trình thực thi các cam kết FTA. Tận dụng các cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại một cách hiệu quả, phù hợp với các quy định, luật lệ, chuẩn mực quốc tế và các thể chế đa phương để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung chủ yếu trong Kế hoạch này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố, đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị, địa phương mình. Định kỳ, trước ngày 20/11 hàng năm, các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây