Điều kiện bảo đảm an toàn chữ ký điện tử được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? - Cẩm Anh (Bến Tre)
- Chữ ký điện tử được phân loại như thế nào?
- Hướng dẫn sử dụng chữ ký điện tử trong thủ tục biên phòng điện tử
Điều kiện bảo đảm an toàn chữ ký điện tử (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
1. Quy định về chữ ký điện tử
Theo Điều 21 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về chữ ký điện tử như sau:
- Chữ ký điện tử được tạo lập dưới dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức khác bằng phương tiện điện tử, gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có khả năng xác nhận người ký thông điệp dữ liệu và xác nhận sự chấp thuận của người đó đối với nội dung thông điệp dữ liệu được ký.
- Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu chữ ký điện tử đó đáp ứng các điều kiện quy định tại (1) mục 2.
- Chữ ký điện tử có thể được chứng thực bởi một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
2. Điều kiện bảo đảm an toàn chữ ký điện tử
Điều kiện bảo đảm an toàn chữ ký điện tử theo Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 như sau:
(1) Chữ ký điện tử được xem là bảo đảm an toàn nếu được kiểm chứng bằng một quy trình kiểm tra an toàn do các bên giao dịch thỏa thuận và đáp ứng được các điều kiện sau đây:
- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ gắn duy nhất với người ký trong bối cảnh dữ liệu đó được sử dụng;
- Dữ liệu tạo chữ ký điện tử chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký;
- Mọi thay đổi đối với chữ ký điện tử sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện;
- Mọi thay đổi đối với nội dung của thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.
(2) Chữ ký điện tử đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chứng thực được xem là bảo đảm các điều kiện an toàn quy định tại (1).
3. Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử
Nguyên tắc sử dụng chữ ký điện tử theo Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2005 như sau:
- Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:
+ Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;
+ Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;
+ Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.
- Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về giá trị pháp lý của chữ ký điện tử như sau:
- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu chữ ký điện tử được sử dụng để ký thông điệp dữ liệu đó đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh được người ký và chứng tỏ được sự chấp thuận của người ký đối với nội dung thông điệp dữ liệu;
+ Phương pháp đó là đủ tin cậy và phù hợp với mục đích mà theo đó thông điệp dữ liệu được tạo ra và gửi đi.
- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2005 và chữ ký điện tử đó có chứng thực.
Quốc Đạt
- Từ khóa:
- chữ ký điện tử