Khi nào hành vi can thiệp trái phép vào hoạt động kiểm toán nhà nước bị phạt hành chính?

Cho tôi hỏi khi nào hành vi can thiệp trái phép vào hoạt động Kiểm toán bị phạt hành chính? – Khánh Quy (Long An)

Khi nào hành vi can thiệp trái phép vào hoạt động kiểm toán nhà nước bị phạt hành chính?

Khi nào hành vi can thiệp trái phép vào hoạt động kiểm toán nhà nước bị phạt hành chính? (Hình từ Internet)

Ủy Ban thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 ngày 28/02/2023 quy định  về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.

1. Hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước là gì?

Hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước theo quy định khoản 5 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính công, tài sản công hoặc báo cáo tài chính liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công 

2. Khi nào hành vi can thiệp trái phép vào hoạt động kiểm toán bị phạt hành chính?

Theo Điều 13 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 quy định về mức phạt với hành vi can thiệp trái phép vào hoạt động kiểm toán bị phạt hành chính  như sau:

- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán.

Ngoài ra, phải có biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có) do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh  04/2023/UBTVQH15.

3. Các hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước

Các hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước theo Điều 5 Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 gồm:

- Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (sửa đổi 2019):

+ Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán:

++ Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;

++ Cản trở công việc của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước;

++ Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, kịp thời hoặc thiếu khách quan thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;

++ Mua chuộc, đưa hối lộ cho Kiểm toán viên nhà nước và cộng tác viên Kiểm toán nhà nước;

++ Che giấu các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính công, tài sản công.

+ Nghiêm cấm mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước, cộng tác viên Kiểm toán nhà nước.

- Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 57 và Điều 58 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (sửa đổi 2019) gồm:

+ Điều 57 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (sửa đổi 2019) về nghĩa vụ của đơn vị được kiểm toán:

++ Chấp hành quyết định kiểm toán.

++ Lập và gửi đầy đủ, kịp thời báo cáo tài chính, báo cáo tình hình thực hiện, quyết toán vốn, quản lý dự án đầu tư; kế hoạch thu, chi; báo cáo tình hình chấp hành và quyết toán ngân sách cho Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu.

++ Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiện việc kiểm toán theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

++ Trả lời và giải trình đầy đủ, kịp thời các vấn đề do Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước yêu cầu liên quan đến nội dung kiểm toán.

++ Ký biên bản kiểm toán.

++ Thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; thực hiện biện pháp để khắc phục yếu kém trong hoạt động của mình theo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; báo cáo bằng văn bản về việc thực hiện kết luận, kiến nghị đó cho Kiểm toán nhà nước.

+ Điều 58 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (sửa đổi 2019) về trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí của các đơn vị được kiểm toán:

++ Kết thúc năm ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán kinh phí năm sau cho Kiểm toán nhà nước.

++ Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo thực hiện dự toán thu, chi ngân sách năm cho Kiểm toán nhà nước.

++ Tổng Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể về thời gian, nơi nhận báo cáo theo quy định của pháp luật.

- Hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 68 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (sửa đổi 2019) gồm:

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán viên nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán được nhận thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước bằng văn bản và có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, gửi báo cáo kết quả thực hiện cho Kiểm toán nhà nước

+ Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan khác của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu để phục vụ cho Kiểm toán nhà nước thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 (sửa đổi 2019) .

Xem thêm  Pháp lệnh 04/2023/UBTVQH15 ban hành ngày 28/2/2023.

Võ Văn Hiếu

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

458 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;