Yêu cầu mới nhất đối với tài sản ký quỹ bằng chứng khoán? Định giá tài sản ký quỹ như thế nào?

Chào biên tập, tôi muốn tham gia thị trường chứng khoán, nghe nói sắp tới Chính Phủ ra quy định mới về tài sản ký quỹ, tôi muốn hỏi về yêu cầu đối với tài khoản ký quỹ bằng chứng khoán, thủ tục như nào? Cảm ơn chân thành!

Yêu cầu đối với tài sản ký quỹ bằng chứng khoán như thế nào?

Theo Điều 6 Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về yêu cầu đối với tài sản ký quỹ bằng chứng khoán như sau:

"Điều 6. Yêu cầu đối với tài sản ký quỹ bằng chứng khoán
1. Danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ bao gồm:
a. Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ngoại trừ tín phiếu Kho bạc.
b. Chứng khoán niêm yết tại các SGDCK (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư ngoại trừ chứng chỉ quỹ ETF).
2. Chứng khoán ký quỹ nêu tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a. Thuộc danh mục chứng khoán làm tài sản ký quỹ do VSD định kỳ xác định dựa trên tính thanh khoản của chứng khoán theo phương thức quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này.
b. Đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC;
3. Danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ (bao gồm cả tỷ lệ chiết khấu) được VSD xác định và công bố trên trang thông tin điện tử của VSD định kỳ 6 tháng/lần và không thay đổi cho đến kỳ công bố tiếp theo. Trường hợp đặc biệt, chứng khoán không còn đáp ứng được điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này sẽ bị VSD xem xét loại bỏ khỏi danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ đã công bố."

Căn cứ khoản 3 Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC như sau:

"Điều 14. Tài sản ký quỹ
...
3. Chứng khoán được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam chấp nhận là tài sản ký quỹ cho các vị thế chứng khoán phái sinh phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
a) Thuộc danh sách tài sản được chấp nhận ký quỹ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Không thuộc loại bị cảnh báo, bị kiểm soát, tạm ngừng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; hoặc chứng khoán của các tổ chức phát hành đang trong tình trạng thanh lý, giải thể, phá sản, hợp nhất, sáp nhập;
c) Không bị cầm cố, phong tỏa, tạm giữ tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
d) Thuộc loại tự do chuyển nhượng và đã được lưu ký trên tài khoản chứng khoán giao dịch tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên ký quỹ là nhà đầu tư, thành viên bù trừ;
đ) Đáp ứng các tiêu chí khác theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam."

Quy định mới nhất về Yêu cầu đối với tài sản ký quỹ bằng chứng khoán? Định giá tài sản ký quỹ như thế nào?

https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022/202201/Nhung/thong-bao-ky-quy.jpg

Đánh giá tài sản ký quỹ như thế nào?

Theo Điều 7 Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về định giá tài sản ký quỹ như sau:

"Điều 7. Định giá tài sản ký quỹ
1. Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
VKQ là giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ.
C là tiền ký quỹ.
x là tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu.
QKQ là số lượng chứng khoán ký quỹ.
P là giá chứng khoán ký quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
H là tỷ lệ chiết khấu chứng khoán ký quỹ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Giá chứng khoán ký quỹ (P) áp dụng để định giá tài sản ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều này được cập nhật lại hàng ngày sau khi kết thúc phiên giao dịch:
a) Đối với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: là giá xác định dựa trên đường cong lợi suất trái phiếu Chính phủ của SGDCK Hà Nội.
b) Đối với chứng khoán niêm yết tại các SGDCK: là giá đóng cửa tại ngày giao dịch."

Quản lý tài sản ký quỹ như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều 14 Thông tư 58/2021/TT-BTC quy định về quản lý tài sản ký quỹ như sau:

"Điều 14. Tài sản ký quỹ
...
5. Quản lý tài sản ký quỹ:
a) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ quản lý tài sản ký quỹ của thành viên bù trừ, nhà đầu tư theo các quy định tại các Điều 33, 34 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
b) Thành viên bù trừ chỉ được sử dụng tài sản ký quỹ trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư để ký quỹ, bảo đảm nghĩa vụ thanh toán, thực hiện thanh toán cho các vị thế trên tài khoản giao dịch tương ứng của chính nhà đầu tư đó ngoại trừ quy định tại các điểm d, đ khoản này;
c) Tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được quản lý tách biệt, không phải và không được coi là tài sản của thành viên bù trừ, kể cả khi đã được ký quỹ trên tài khoản ký quỹ thành viên. Trường hợp thành viên bù trừ bị phá sản, tài sản ký quỹ của nhà đầu tư phải được hoàn trả cho nhà đầu tư sau khi đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán của chính nhà đầu tư đó;
d) Trong trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh toán, thành viên bù trừ được sử dụng, bán hoặc chuyển giao tài sản ký quỹ mà không cần sự chấp thuận của nhà đầu tư. Trong vòng 01 ngày sau khi xử lý tài sản ký quỹ, thành viên bù trừ phải thông báo cho nhà đầu tư về việc xử lý tài sản ký quỹ theo các phương thức đã được quy định tại hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán phái sinh. Thông báo phải nêu rõ lý do, loại tài sản đã xử lý, phương thức và thời gian xử lý, giá trị đã thực hiện;
đ) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có quyền sử dụng tài sản ký quỹ của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ đã nộp cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để hỗ trợ thanh toán cho các vị thế của nhà đầu tư và của thành viên bù trừ theo quy định tại các điểm c, đ khoản 5 Điều 28 Nghị định số 158/2020/NĐ-CP;
e) Trong thời gian ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ vẫn được nhận các quyền và lợi ích phát sinh liên quan tới chứng khoán ký quỹ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật chứng khoán. Việc xử lý bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư đối với chứng khoán ký quỹ thực hiện theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
g) Trong thời gian ký quỹ trên tài khoản ký quỹ, nhà đầu tư, thành viên bù trừ không được chuyển nhượng, cho, tặng, thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược, đăng ký tài sản bảo đảm hoặc sử dụng các tài sản ký quỹ vào các mục đích khác."

Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/6/2022.

Lê Nguyễn Cẩm Nhung

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

28 lượt xem
Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}