Xe máy không có gương chiếu hậu phạt bao nhiêu 2025 theo Nghị định 168? Quy định về lắp gương chiếu hậu xe máy ra sao?
Xe máy không có gương chiếu hậu phạt bao nhiêu 2025 theo Nghị định 168?
Thông tin dưới đây cung cấp về: "Xe máy không có gương chiếu hậu phạt bao nhiêu 2025 theo Nghị định 168?"
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
...
Như vậy, từ ngày 1/1/2025, lỗi không gương xe máy (không gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng) sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Thông tin dưới đây cung cấp về: "Xe máy không có gương chiếu hậu phạt bao nhiêu 2025 theo Nghị định 168?"
Xe máy không có gương chiếu hậu phạt bao nhiêu 2025 theo Nghị định 168? Quy định về lắp gương chiếu hậu xe máy ra sao?
Chậm nộp phạt nguội nộp lãi thế nào? Cách tính tiền lãi chậm nộp phạt nguội 2025?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2022 quy định về chậm nộp phạt nguội, cụ thể như sau:
Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Như vậy, theo quy định thì trừ một số trường hợp được miễn, giảm tiền phạt theo quy định pháp luật, người vi phạm chậm nộp phạt nguội sẽ phạt nộp thêm một khoản tiền chậm nộp dựa trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Cụ thể, nộp thêm 0,05% số tiền phạt chưa nộp đối với mỗi ngày chậm nộp phạt.
Theo đó, chậm nộp phạt nguội nộp lãi thêm 0,05% số tiền phạt chưa nộp đối với mỗi ngày chậm nộp phạt.
Tiền lãi chậm nộp phạt nguội = 0,05% x Tiền phạt lỗi phạt nguội x Ngày chậm nộp phạt |
Ví dụ:
- Tiền phạt vi phạm giao thông của A là 200.000 đồng, A đã chậm nộp phạt 02 ngày. Khi đó, số tiền chậm nộp phạt vi phạm giao thông của A được xác định như sau:
Tiền chậm nộp = (0,05% x 200.000) x 2 = 200 đồng.
Theo đó, trường hợp quá 10 ngày mà cá nhân, tổ chức không đóng tiền phạt nguội thì phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Người vi phạm khi tham gia giao thông đã quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà chưa nộp phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt người vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp, ước tính với lãi chậm nộp là hơn 18%/1 năm.
Lưu ý: Không tính tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp sau:
(1) Trong thời hạn được hoãn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
(2) Trong thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần.
Cách trừ điểm giấy phép lái xe 2025 tại Nghị định 168 xử phạt giao thông thế nào?
Căn cứ theo Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe
- Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;
- Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;
- Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;
- Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;
- Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
Thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe
Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Mục 1 Chương III của Nghị định 168/2024/NĐ-CP và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm giấy phép lái xe thì có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm đó.
Trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe
- Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
- Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị trừ điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail [email protected];