Xác định thời điểm nghỉ hưu đối với công chức như thế nào? Thời điểm nghỉ hưu của công chức được lùi trong trường hợp nào?

Tôi muốn hỏi xác định thời điểm nghỉ hưu của công chức như thế nào? - câu hỏi của chị Hòa (Biên Hòa)

Xác định thời điểm nghỉ hưu đối với công chức được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định như sau:

Xác định thời điểm nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Theo đó, thời điểm nghỉ hưu của công chức là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu.

Lưu ý: Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu.

Xác định thời điểm nghỉ hưu đối với công chức như thế nào? Thời điểm nghỉ hưu của công chức được lùi trong trường hợp nào?

Xác định thời điểm nghỉ hưu đối với công chức như thế nào? Thời điểm nghỉ hưu của công chức được lùi trong trường hợp nào?

Thời điểm nghỉ hưu của công chức được lùi trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định các trường hợp thời điểm nghỉ hưu của công chức được lùi bao gồm:

- Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;

- Bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;

- Trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

Lưu ý: Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo thời điểm nghỉ hưu của công chức trong thời gian bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định như sau:

Thông báo nghỉ hưu
Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để công chức biết theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chuẩn bị người thay thế.

Theo đó, Cơ quan, tổ chức đơn vị quản lý công chức phải thông báo thời điểm nghỉ hưu của công chức trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu để công chức biết và chuẩn bị người thay thế

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu trong thời gian bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định như sau:

Quyết định nghỉ hưu
1. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
3. Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.
4. Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
5. Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức. Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
b) Nếu không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định này.

Theo đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP

Lưu ý: Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:

- Nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức.

Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.

- Nếu không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ- CP, Điều 10 Nghị định 46/2010/NĐ- CP và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định 46/2010/NĐ- CP

Nguyễn Hạnh Phương Trâm

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Căn cứ pháp lý
Tư vấn pháp luật mới nhất
ĐỌC NHIỀU NHẤT
{{i.ImageTitle_Alt}}
{{i.Title}}