Tài sản nào thuộc đối tượng trưng mua tài sản? Quyết định trưng mua tài sản phải có những nội dung chủ yếu nào?
Tài sản nào thuộc đối tượng trưng mua?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Tài sản thuộc đối tượng trưng mua
1. Nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này.
2. Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm, công cụ, dụng cụ và vật tư, vật dụng thiết yếu khác.
3. Phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
Đồng thời quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Điều kiện trưng mua, trưng dụng tài sản
Việc trưng mua, trưng dụng tài sản chỉ được thực hiện khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản mà các biện pháp huy động khác không thực hiện được, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
Theo như quy định trên, các tài sản thuộc đối tượng trưng mua bao gồm:
- Nhà và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp khi đất nước trong tình trạng chiến tranh hoặc trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng theo quy định của pháp luật về quốc phòng và pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
- Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm, công cụ, dụng cụ và vật tư, vật dụng thiết yếu khác.
- Phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
Tài sản nào thuộc đối tượng trưng mua tài sản? Quyết định trưng mua tài sản phải có những nội dung chủ yếu nào?
Quyết định trưng mua tài sản phải có những nội dung chủ yếu nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định quyết định trưng mua tài sản phải có những nội dung chủ yếu bao gồm:
- Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định trưng mua tài sản;
- Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua;
- Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
- Mục đích trưng mua;
- Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua;
- Giá trưng mua tài sản (nếu thỏa thuận được);
- Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
- Thời hạn, hình thức và địa điểm thanh toán tiền trưng mua tài sản.
Thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản thuộc về ai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định như sau:
Thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định trưng mua tài sản quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định trưng mua tài sản quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 của Luật này.
3. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không được ủy quyền hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản.
Theo như quy định trên, thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định trưng mua tài sản đối với nhà và tài sản khác gắn liền với đất
- Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định trưng mua tài sản:
+ Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm, công cụ, dụng cụ và vật tư, vật dụng thiết yếu khác.
+ Phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc và phương tiện kỹ thuật khác.
Lưu ý Người có thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản trên không được ủy quyền hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trưng mua tài sản.
Bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua tài sản được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 quy định việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua tài sản như sau:
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua được thực hiện theo đúng đối tượng, thời gian và địa điểm quy định tại quyết định trưng mua tài sản.
Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì phải có hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản kèm theo
Trường hợp vì lý do khách quan chưa cung cấp được hồ sơ, giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đó thì thực hiện bàn giao tài sản theo hiện trạng.
- Thành phần tham gia bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua gồm có:
+ Người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
+ Đại diện tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua.
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm có:
+ Tên, địa chỉ của người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp;
+ Tên, địa chỉ của tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản trưng mua;
+ Tên, chủng loại, số lượng, hiện trạng của tài sản trưng mua tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận;
+ Thời gian và địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua;
+ Danh mục hồ sơ, giấy tờ kèm theo (nếu có).
- Trường hợp người có tài sản trưng mua hoặc người đại diện hợp pháp không có mặt tại địa điểm bàn giao, tiếp nhận tài sản trưng mua theo thời hạn đã quy định thì trong biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản phải ghi rõ sự vắng mặt của họ và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trưng mua.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;