Mức hỗ trợ đối với người lao động nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc là bao nhiêu?
- Mức hỗ trợ đối với người lao động nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc là bao nhiêu?
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ người lao động là phụ nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc cần những giấy tờ nào?
- Trình tự, thủ tục thực hiện đề nghị hỗ trợ cho người lao động nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc được quy định như thế nào?
Mức hỗ trợ đối với người lao động nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 7 Quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 quy định về mức hỗ trợ mà người lao động là phụ nữ mang thai được nhận như sau:
Mức hỗ trợ và phương thức chi trả
1. Mức hỗ trợ
a) Người lao động là đoàn viên; người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1.000.000 đồng/người.
b) Người lao động không là đoàn viên: 700.000 đồng/người.
2. Phương thức chi trả: Trả 01 lần, bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Như vậy, đối với người lao động là phụ nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc thì mức hỗ trợ được nhận từ công đoàn là 1.000.000 đồng/người.
Công đoàn sẽ chi trả tiền hỗ trợ theo hình thức trao tiền mặt trực tiếp hoặc chuyển khoản, người lao động sẽ được nhận tiền hỗ trợ trong một lần.
Mức hỗ trợ đối với người lao động nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc là bao nhiêu?
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ người lao động là phụ nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc cần những giấy tờ nào?
Căn cứ tại Điều 8 Quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ người lao động là phụ nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc cần một số loại giấy tờ như sau:
(1) Danh sách đoàn viên, người lao động bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng có xác nhận của công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động.
(2) Bản sao các văn bản, phương án, quyết định sắp xếp lại thời gian làm việc, sản xuất kinh doanh, giảm giờ làm việc hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.
(3) Trường hợp người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ đang mang thai thì bổ sung thêm bản sao một trong các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai;
- Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em;
- Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;
- Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.
Trình tự, thủ tục thực hiện đề nghị hỗ trợ cho người lao động nữ mang thai bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 6696/QĐ-TLĐ năm 2023 như sau:
- Trước ngày 15 hằng tháng, công đoàn cơ sở rà soát, đề nghị người sử dụng lao động phối hợp tổng hợp danh sách đoàn viên, người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ, gửi hồ sơ đề nghị tới công đoàn cấp trên trực tiếp.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023.
Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, thành phố, công đoàn ngành địa phương và tương đương, công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế (sau đây gọi tắt là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) đề nghị, phối hợp với người sử dụng Lao động lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ và thu thập hồ sơ theo Điều 8 Quy định này.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thẩm định, trình Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công đoàn cấp tỉnh).
Trường hợp công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn cấp tỉnh thì Công đoàn cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Công đoàn cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này);
Chỉ đạo công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chuyển kinh phí hỗ trợ hoặc trực tiếp chuyển kinh phí hỗ trợ về tài khoản của công đoàn cơ sở hoặc chỉ đạo công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phối hợp với doanh nghiệp (nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở) để chi hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động.
Trường hợp không phê duyệt, Công đoàn cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cấp tỉnh phối hợp với người sử dụng lao động thực hiện chi hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động.
- Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc chi hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động, công đoàn cơ sở gửi danh sách ký nhận hỗ trợ của đoàn viên, người lao động (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này) hoặc chứng từ chứng minh đã chuyển khoản tiền hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động (trường hợp đoàn viên, người lao động không trực tiếp nhận tiền mặt) và gửi công đoàn cấp trên trực tiếp.
Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở lập danh sách ký nhận hỗ trợ của người lao động hoặc chứng từ chứng minh đã chuyển khoản tiền hỗ trợ cho người lao động (trường hợp người lao động không trực tiếp nhận tiền mặt) và lưu chứng từ theo quy định.
LawNet
- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;